cấu trúc câu trong tiếng tây ban nha

Bạn đang xem: Help sb to v | Cấu trúc và cách dùng help trong tiếng anh. Lưu ý: Cấu trúc: To help sb to do sth = To help sb do sth: cả 2 đều được dùng để nói về việc giúp ai đó làm gì. ( Help có nghĩa là giúp đỡ) Ví dụ: She helped me clean the house. = She helped me to clean the house. Lời khuyên. Nếu bạn thường nhập bằng tiếng Tây Ban Nha trong Microsoft Windows, bạn nên cài đặt phần mềm bàn phím quốc tế là một phần của Windows và sử dụng phím Alt phù hợp cho các ký hiệu tiếng Tây Ban Nha. Nếu phần mềm bàn phím không khả dụng, bạn có thể sử dụng Luyện Tập Cấu Trúc giờ Anh Trong 30 ngày. Cùng bắt đầu luyện tập những câu trúc tiếng anh cơ bản, thịnh hành nhất cùng Anh ngữ Ms Hoa trong 30 ngày nhé! Ngày 1. 1. V-ing +sth + be +adj-if not impossible [Mã BMLT35 giảm đến 35K] FLashcard Ngữ Pháp Tiếng Trung Bản In Màu - 300 Cấu Trúc Ngữ Pháp Trọng Điểm - Phạm Dương Châu giá siêu cạnh tranh, chỉ mở bán giới hạn số lượng nhất định. Cấu trúc câu cam kết trong câu gián tiếp . 10 cách ngọt ngào để nói tôi yêu bạn trong tiếng Tây Ban Nha . 18/10/2022. motor nmax tidak bisa starter bunyi tek tek. VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí 14. _____ in 1861 and lasted for four years. a. The Civil War began b. When the Civil War began c. The Civil War beginning d. The beginning of the Civil War15. The tool _____ to a wall or other surface is called a trowel. a. that we apply plaster b. that plaster applies c. whose plaster as applied d. with which plaster is applied16. The banjo_____ a stringed musical instrument native to the United States. a. that is b. it is c. being d. is17. ______, meat takes on the flavor of the wood it was smoked in. a. It's when it's smoked b. When is it smoked c. When it is smoked d. If, when it is smoked18. The assembly line, ______ by Henry Ford, has brought about many significant changesin automobile production. a. that invented b. what was invented c. was invented d. which was invented19. ______ her father's adivce, Sarah Dade chose medicine as her course of studies. a. Although b. Against c. It was contrary to d. Opposite 20. _______ important mining area, Kentucky is located in the east central section of theUnited States. a. An b. There is an c. Being d. It is anExercise 31. Gabriel Garcia Marquez, a Colombian writer whose book One Hundred Years of Solitude is among his most famous, _____ the Nobel prize in 1982. a. who won b. won c. which won d. having won 2. ______, Eva Peron, the wife of Argentinean president Juan Peron, died of cancer. a. She was age thirty- one b. At the age of thirty-one c. Age thirty- one years d. At the age of thirty-one years old3. _______ families in the United States today have more than two to three children. a. There are few b. They are few c. Few d. Although few4. ______ in large quantities in the Middle East, oil became known as black gold becauseof the large profits it brought. a. Discovering b. Which was discovered c. Discovered d. That when discovered5. Custard is an egg dessert______ primarily of eggs, sugar, and milk. a. consisting b. consists c. which consisting d. which is consisted6. ______ main types of book covers hardbound and softbound. a. Exist two b. Two c. There are two d. Have two7. A higher crime rate exists in cities____ a large percentage of unemployed. a. that having b. where have c. which they have d. that have 8. ________, musicians, and athletes who have reached a certain level of success areamong the highest paid professionals in the world. a. Actors b. There are actors c. It is actors d. That actors9. The fact______ doctors recommed that children with hypertension drink coffee issurprising. a. what b. is that c. that d. of10. The cost of shipping a car is related to________ a. how much does it weight b. how it weights much c. that it weights d. how much it weights11. A soft bound book is a book______ a light, flexible cardboard. a. that cover is made of b. whose cover is made of Nếu bạn đang học tiếng Tây Ban Nha và gặp khó khăn khi học ngữ pháp tiếng Tây Ban Nha thứ ngữ pháp rắc rối thì hãy tham khảo ngay bài viết sau đây để biết cách khắc phục nhé! Khi tôi bắt đầu tự học tiếng Tây Ban Nha trong năm 2008, tôi đã phát triển một số chiến lược tuyệt vời để học ngữ pháp tiếng Tây Ban Nha một cách tốt nhất. Mặc dù đôi khi tôi vẫn gặp phải những vấn đề nho nhỏ trong cấu trúc ngữ pháp của mình, tôi có thể nói một cách chắc chắn rằng tôi biết cách tránh rơi vào những thói quen xấu. Phương pháp học tiếng Tây Ban Nha > > Xem thêm Khám phá nét văn hóa tại Tây Ban Nha Để học tốt ngữ pháp tiếng Tây Ban Nha bạn cần làm gì? 9 Cách học ngữ pháp tiếng Tây Ban Nha hiệu quả 1. Dành ba tháng đầu tập trung vào thì hiện tại Mỗi cấu trúc khi học ngữ pháp Tây Ban Nha được kết hợp khác nhau và điều này làm cho việc học ngữ pháp tiếng Tây Ban Nha đặc biệt khó khăn đối với người tự học. Khi tôi bắt đầu học ngôn ngữ Tây Ban Nha, tôi nhanh chóng quyết định rằng tôi cần phải làm mọi thứ đơn giản hơn. Tôi tập trung vào việc hoàn thiện thì hiện tại và tôi chỉ đơn giản bỏ qua thực tế rằng các thì khác vẫn còn đang tồn tại. Khi tôi muốn chia sẻ thông tin về quá khứ, tôi đã sử dụng thì hiện tại cùng với những từ như ayer ngày hôm qua vào đầu câu. Tương tự như vậy, khi nói về các sự kiện trong tương lai, tôi đã nói chuyện trong thời hiện tại, nhưng đã ném những từ như mañana ngày mai hoặc la sesxima semana tuần sau vào câu để giữ mọi thứ rõ ràng. Ba tháng chỉ sử dụng thì hiện tại trong lúc nói sẽ cho đào tạo bạn một cách chính xác cần thiết để sau này bạn có thể giải quyết được nhiều phức tạp của các thì khác bằng tiếng Tây Ban Nha. Thêm vào đó, bạn sẽ sử dụng thì hiện tại thường xuyên đến nỗi bạn có thể làm chủ nó một cách tuyệt vời. Học ngữ pháp Tây Ban Nha 2. Thực hành các thì quá khứ và tương lai trong các lớp học đàm thoại riêng Sau ba tháng luyện tập với thì hiện tại, tôi đã quyết định đầu tư vào một loạt các lớp học giao tiếp riêng tư để thực hành các bài hội thoại trong quá khứ và tương lai. Các lớp học giao tiếp cho tôi các lưu ý đặc biệt tôi cần để đạt được tiến bộ trong lĩnh vực này. Đã dành quá nhiều thời gian để nói chuyện trong thì hiện tại, tôi cũng vui mừng khi thấy rằng tôi đã nắm bắt được việc sử dụng các thì quá khứ và quá khứ nhanh hơn tôi mong đợi. Thực hành đàm thoại tiếng Tây Ban Nha 3. Dùng sổ tay để ghi nhận giới tính của danh từ Danh từ bình thường không có giới tính, khiến cho việc áp dụng giới tính ở tiếng Tây Ban Nha càng phức tạp hơn đối với người mới bắt đầu. Tôi nhận thấy rằng khi nói đến giới tính, tôi luôn phải mang một cuốn sổ tay bên mình. Máy tính xách tay được chia thành hai cột, từ trái sang phải. Một cho nam tính danh từ và một cho những người nữ tính. Thời gian trôi qua, tôi đã nắm được các quy tắc chung và lưu ý đến những từ thông dụng nhất. Sau một khoảng thời gian, tôi chỉ sử dụng máy tính xách tay để ghi lại các trường hợp ngoại lệ. Nói chung, danh từ kết thúc bằng "a" là những danh từ nữ tính, nhưng ngôn ngữ Tây Ban Nha đầy những ngoại lệ đối với các quy tắc. El clima thời tiết là một ví dụ hoàn hảo. Nó kết thúc bằng "a" nhưng nó là một danh từ nam tính. Những ghi chú của tôi về những danh từ ngoại lệ là điều thực sự giúp tôi chuyển từ ngữ pháp trình độ cơ bản sang trình độ trung cấp trong tiếng Tây Ban Nha. Học từ vựng Tây Ban Nha bằng sổ tay 4. Viết bằng tiếng Tây Ban Nha mỗi ngày Cho dù bạn đang làm bài tập từ một cuốn sách ngữ pháp tiếng Tây Ban Nha, viết một số văn xuôi hoặc thậm chí viết nhật ký hàng ngày bằng việc học tiếng Tây Ban Nha căn bản, bạn phải viết một bài văn bằng tiếng Tây Ban Nha mỗi ngày. Bắt đầu một blog học ngôn ngữ tiếng Tây Ban Nha nếu bạn thích. Cách duy nhất để hoàn thiện ngữ pháp tiếng Tây Ban Nha là đưa kỹ năng của bạn vào thực tiễn và tìm ra nơi mà bạn cảm thấy khó khăn. Tôi đã tạo một cuốn nhật ký bằng tiếng Tây Ban Nha khi tôi học. Trong những giây phút đó, tôi đã phải tra cứu và tìm ra cách diễn đạt chính xác trước khi có thể tiếp tục. Đó chắc chắn là một trong những thủ thuật ngữ pháp giúp tôi thành công nhất. Luyện viết tiếng Tây Ban Nha mỗi ngày 5. Tham gia một khóa học cụ thể trong việc sử dụng các phụ trợ Ở Tây Ban Nha, các hình thức hiện tại và quá khứ của phụ thể được sử dụng liên tục. Thật sự khó khăn cho người tự học tiếng Tây Ban Nha để có thể nắm bắt về ngữ pháp tiếng Tây Ban Nha chuẩn xác. Đó là lý do tại sao điều quan trọng là kết hợp sự giúp đỡ và lời khuyên của một chuyên gia được đào tạo. Các chương trình chuyên sâu tập trung vào các hoạt động phụ là tốt nhất. Điều quan trọng là phải có nền tảng vững chắc trong các nguyên tắc cơ bản trước khi tham gia vào các hoạt động phụ. Tham gia khóa học ngôn ngữ Tây Ban Nha 6. Tìm hiểu về các liên từ trong cấu trúc ngữ pháp tiếng Tây Ban Nha Desde từ/ đến, pero nhưng, cấm vận tội lỗi tuy nhiên, mientras trong khi đó, de toasa maneras anyway và por lo tanto do đó là các kết nối phổ biến có thể được dùng để giúp bạn xây dựng các câu dài hơn và giữ cuộc trò chuyện dài hơn. Tôi nhận thấy rằng bằng cách học những liên kết nào có thể kết hợp với hiện tại, quá khứ, tương lai, các giai đoạn có điều kiện và phụ thuộc, tôi có thể nhớ lại thứ tự ngữ pháp của nhiều cấu trúc câu khác nhau bằng tiếng Tây Ban Nha. Tôi bắt đầu tiếp cận ngữ pháp tiếng Tây Ban Nha từ một quan điểm toán học 2 + 2 = 4, và trong ngữ pháp tiếng Tây Ban Nha, desde que since luôn luôn theo sau bởi sự bổ sung hiện tại hoặc quá khứ của động từ. Tự học tiếng Tây Ban Nha theo nhóm 7. Đọc, đọc nữa, đọc mãi Khi bạn đọc bằng tiếng Tây Ban Nha, bạn sẽ học được cách thức tổ chức ngữ pháp tiếng Tây Ban Nha. Bạn thấy được cách viết một câu chuẩn ngữ pháp là như thế nào và bạn có thể so sánh bài viết của bạn với bài viết của người khác. Chỉ có một yếu tố quan trọng cần lưu ý là các nguồn tài liệu phải đáng tin cậy. Tôi đã dành thời gian đọc các tạp chí và báo điện tử được quốc tế công nhận hàng ngày. Tôi không chỉ có thể theo kịp với những vấn đề hiện tại mà còn có thể tin tưởng rằng ngữ pháp tiếng Tây Ban Nha tôi đã được đọc là chính xác. Thực hành đọc bằng tiếng Tây Ban Nha 8. Tránh những thói quen xấu Luôn kết hợp các dấu ngã và các dấu khác vào văn bản của bạn khi giao tiếp bằng tiếng Tây Ban Nha. Tôi thực sự không thể nhấn mạnh điều này đủ. Bạn cũng nên có thói quen viết ra từng từ một. Cho dù bạn đang gửi một email chính thức hoặc nhắn tin cho một người bạn, bạn nên viết chính xác. Một số bạn bè của tôi, những người bắt đầu học ngôn ngữ Tây Ban Nha cùng thời điểm với tôi đã kết thúc bằng những kỹ năng viết rất yếu. Khi tôi viết bằng tiếng Tây Ban Nha, tôi viết với sự tự tin. Tôi đã làm cho cuộc sống của tôi dễ dàng hơn bằng cách kết hợp chính tả và dấu vào bài viết của tôi ngay từ đầu. Tôi đã làm cho họ một phần và trải nghiệm học tập của tôi. Hablo tôi nói rất khác với habló anh/ cô ta/ cô ta nói và điều quan trọng là phải luôn thể hiện sự khác biệt. Bạn sẽ thấy rằng, nếu bạn nỗ lực để viết chính xác trong giai đoạn đầu, bạn sẽ không phải suy nghĩ nhiều khi viết trong tương lai. Cách học tiếng Tây Ban Nha hiệu quả > > Xem thêm Kinh Nghiệm Học Tiếng Tây Ban Nha Cho Người Mới Bắt Đầu Học 9. Vui chơi và thưởng thức các yếu tố dễ hiểu của ngữ pháp tiếng Tây Ban Nha Hầu hết các phần của ngữ pháp tiếng Tây Ban Nha đều dày đặc và khó hiểu, nhưng có một số yếu tố được đơn giản hóa rất rõ ràng. Ví dụ, khi sử dụng các điều kiện, bạn chỉ phải thêm "ía" vào cuối mẫu cơ sở của động từ. Điều quan trọng là vui chơi trong những giây phút này, bởi vì khi bạn vui chơi với ngôn ngữ, bạn sẽ tìm hiểu thêm. Khi học ngữ pháp Tây Ban Nha giúp bạn dễ dàng hơn và quan trọng nhất, hãy trò chuyện vui với ngôn ngữ thứ hai của bạn. Thường xuyên trò chuyện bằng tiếng Tây Ban Nha Với những kinh nghiệm được chia sẻ trên đây, tôi hy vọng rằng bạn sẽ được một quá trình tự học tiếng Tây Ban Nha tại nhà thật tuyệt vời và sớm thành thạo cả bốn kỹ năng nghe, nói, đọc, viết trong ngôn ngữ Tây Ban Nha nhé. Chúc các bạn học thật tốt! Tags các thì trong tiếng tây ban nha, thì hiện tại hoàn thành trong tiếng tây ban nha, giáo trình tiếng tây ban nha sơ cấp, đại từ sở hữu tiếng tây ban nha, danh từ trong tiếng tây ban nha, sách tự học tiếng tây ban nha pdf, thì hiện tại đơn trong tiếng tây ban nha, học tiếng tây ban nha online Tin cùng chuyên mục Bình luận Đăng nhập Đăng ký Trang chủ Câu Từ vựng Trang chủTiếng Tây Ban Nha Các câu tiếng Tây Ban Nha Trong phần này, bạn sẽ tìm thấy các câu tiếng Tây Ban Nha được sử dụng trong rất nhiều tình huống thường ngày khác nhau. Câu đơn giản Các trường hợp khẩn cấp Hội thoại thông dụng Nghề nghiệp Cụm từ chỉ thời gian Xem giờ Thời tiết Đi lại Đi taxi Ăn uống Xung quanh thành phố Tại bưu điện Tại ngân hàng Sức khỏe Sử dụng điện thoại © 2023 Speak Languages OÜ Chính sách về quyền riêng tư Điều khoản sử dụng Liên hệ với chúng tôi Tiếng Việt Trong bài học này, bạn sẽ được học cách làm thế nào để tạo nên một câu trong Tiếng Anh. Nắm vững cấu trúc câu trong Tiếng Anh còn giúp bạn Chọn nhanh từ loại cần điền trong bài thi TOEIC Reading Part 5Viết được câu Tiếng Anh đúng ngữ pháp, diễn đạt được ý mong muốn trong bài thi TOEIC Writing Giúp dịch hiểu nhanh gọn một câu Tiếng Anh. Tiếng Việt gọi chủ điểm ngữ pháp này là Cấu Trúc Câu. Nhưng trong Tiếng Anh, tên gọi của nó là English Sentence Patterns Mẫu câu trong Tiếng Anh. Kim Nhung TOEIC sử dụng tên gọi quen thuộc trong Tiếng Việt để các bạn dễ tham khảo, tra cứu. Bài tập nhỏ trước khi vào bài học này Bạn thử dịch câu này sang Tiếng Anh nhé Làng tôi xanh bóng tre Nếu vẫn đang loay hoay chưa biết dịch sao cho đúng, cho hay. Hãy xem ngay bài học bên dưới. 5 Cấu trúc câu trong Tiếng Anh 1. Subject + Verb S-VVanka cried2. Subject + Verb + Complement S + V + CShe looks beautifull3. Subject + Verb+ Object S + V + OThe police arrested the thief4. Subject + Verb + Object + Object S + V + O + OShe gave me a present5. Subject + Verb + Object + Complement S + V + O + CThe crowd made the tiger angry Các thành phần chính trong câu 1. Subject – Chủ ngữ Chủ ngữ là chủ thể của hành động hoặc chủ thể chính được mô tả trong câu. Nó có thể là người, vật, nơi chốn hoặc một ý tưởng nào đó. Để xác định chủ ngữ của câu, ta đặt ra các câu hỏi Câu này đề cập đến Ai, Cái gì, Nơi nào, Điều gì? Vanka criedVanka là chủ ngữShe looks beautifullShe là chủ ngữThe police arrested the thiefThe police là chủ ngữShe gave me a presentShe là chủ ngữThe crowd made the tiger angryThe crowd là chủ ngữ 2. Động từ Động từ là cụm từ dùng để chỉ hành động hay trạng thái của chủ ngữ. Vanka criedĐộng từ Cried diễn tả hành cộng của Vanka là đã khócShe looks beautifullĐộng từ looks mô tả trạng thái của She là xinh đẹp beautifulThe police arrested the thiefđộng từ arrested mô tả hành động của Police là đã bắt được tên trộmShe gave me a presentĐộng từ gave mô tả hành động của chủ ngữ là tặng, cho 1 món quàThe crowd made the tiger angryđộng từ made Động từ sử dụng ở cấu trúc câu S + V + C là Linking Verb, được giải thích ở phần bên dưới. Verb thường sử dụng ở mẫu câu số 5 S + V + O + C là make, declare, appoint, drive, announce, … – Make She makes me crazy in way she looks at me.– Declare After ten rows fighting, The degree declared him the winner.– Appoint My teacher appoints me monitor of the class. 3. Object Object là Tân ngữ, là từ hoặc cụm từ để chỉ đối tượng bị tác động bởi chủ ngữ. Hai loại tân ngữ tân ngữ trực tiếp và tân ngữ gián tiếp. Tân ngữ trực tiếp Direct Object là đối tượng chịu tác động đầu tiên của hành động. Nếu trong câu chỉ có một tân ngữ thì chắc chắn đó là tân ngữ trực tiếp. Ví dụ I love you. “you” là tân ngữ trực tiếp, đối tượng chịu tác động của động từ “love” Tân ngữ gián tiếp indirect object là đối tượng mà hành động xảy ra dành cho đối tượng đó. Trong câu, tân ngữ gián tiếp có thể đứng sau tân ngữ trực tiếp, được ngăn cách bởi một giới từ, hoặc đứng trước tân ngữ trực tiếp thì không cần giới từ. Ví dụ I give you my phone. Câu này có hai tân ngữ là “you” và “my phone” và không có giới từ ở giữa, “you” là tân ngữ gián tiếp còn “my phone” là tân ngữ trực tiếp I bought a phone for my mother. Câu này có hai tân ngữ là “a phone” và “my mother” và có giới từ “for” ở giữa, “a phone” là tân ngữ trực tiếp còn “my mother” là tân ngữ gián tiếp Xét Mẫu câu số 3 và số 4 The police arrested the thiefMẫu câu S + V + O. The thief là tân ngữ trực tiếp, chịu tác động của hành động “bắt” – Cảnh sát đã bắt được tên trộm. She gave me a presentMẫu câu S + V + O + O. Hành động Gave cho, tặng này xảy ra dành cho ai? cho Me, vì vậy Me là tân ngữ gián tiếp. a present món quà là tân ngữ trực tiếp, là đối tượng chịu tác động của hành động cho, cho cái gì? cho món quà. Câu này có thể viết kểu khác nếu sử dụng giới từ để đảo vị trí của 2 tân ngữ She gave a present to me. 4. Complement Complement là Bổ Ngữ. Nó có thể là một tính từ adjective, một danh từ a noun, một cụm danh từ a noun phrase, một đại từ a pronoun, hoặc một trạng từ chỉ thời gian an adverbial of time, một trạng từ chỉ nơi chốn a adverbial of place – Sau động từ be, Một cụng giới từ a prepositional phrase., một động từ nguyên mẫu an infinitive hoặc thậm chí là một mệnh đề a clause. Có 2 loại Bổ ngữ tương ứng với cấu trúc số 2 và số 5 là Subject Complement và Object Complement. Subject Complement như tên gọi của nó, dùng để bổ nghĩa cho chủ ngữ trong câu, hay nói cách khác nó mô tả cho Chủ Ngữ. Còn Object Complement thì dùng để bổ nghĩa cho tân ngữ trong câu, mô tả cho tân ngữ. Một Subject Complement thì theo sau một Linking Verb. Đó là động từ dùng để nối chủ ngữ và vị ngữ, không phải để diễn tả một hành động, mà dùng để mô tả cho chủ ngữ. Một số linking verb thường gặp tobe is, are, am, were, was, …, Become, seem, Grow, Look, Prove, Remain, Smell, Sound, Taste, Turn, Stay, Get, Appear, Feel, … Quay lại phân tích cấu trúc câu số 2 và số 5 She looks beautifullCấu trúc S+V+C, beautiful là Complement dùng để mô tả cho chủ ngữ She, look là Linking VerbThe crowd made the tiger angryCấu trúc S + V + O + C , angry giận giữ là Complement dùng đổ mô tả cho tân ngữ the tiger. 5. Adverbial Adverbial là trạng ngữ trong câu, dùng để bổ nghĩa cho động từ hoặc để cung cấp thêm thông tin cho động từ trong câu. Ví dụ He read the restaurant’s menu rather slowly. rather slowly là trạng ngữ khá chậm chạp, nó bổ nghĩa thêm cho động từ read, đọc khá chậm – Ông ấy đọc thực đơn của nhà hàng khá chậm. Ở 5 cấu trúc câu trên, ta có thể thêm Adverbial vào để bổ sung thêm thông tin cho hành động trong câu được rõ hơn. Xem các ví dụ về Adverbial – Trạng ngữ trong câu Vanka cried in front of meVanka đã khóc trước mặt tôi. in front of me là trạng ngữ, bổ nghĩa cho hành động khóc. Khóc ở đâu? Khóc “in front of me”. Hoặc cũng có thể thêm 1 trạng ngữ khác mô tả hành động khóc, khóc như thế nào? Khóc thảm thiết – Vanka cried bitterly in front of me S + V + A + A Vanka đã khóc thảm thiết trước mặt tôi. She looks beautiful in that pink dressin that pink dress là trạng ngữ Cô ấy trông thật xinh đẹp trong chiếc váy màu hồng ấy. S + V + C + AThe police arrested him for possession of marijuanaCảnh sát đã bắt giữ anh ta vì sở hữu cần sa. Trạng ngữ for possession of marijuana bổ nghĩa thêm cho hành động bắt giữ. Vì sao bắt giữ ? Vì sở hữu cần + V + O + AShe gave me a present on my birthdaytặng quà vào dịp nào? vào dịp sinh nhật tôi. on my birthday là trạng ngữ làm rõ nghĩa thêm cho hành động tặng quàS + V + O + O + AThe crowd made the tiger angry in the way they feed them. Vì sao đám đông làm con cọp giận dữ? Vì cách mà họ cho ăn in the way they feed them. S + V + O + C + A Tóm lại, ở 5 cấu trúc câu cơ bản bên trên, ta có thể thêm 1 hoặc nhiều Adverbial – Trạng ngữ để làm rõ nghĩa thêm cho hành động trong câu. Biết Cấu Trúc Câu trong Tiếng Anh giúp Viết câu đúng ngữ pháp. Quay lại với bài tập ở đầu bài học này, làm sao để viết đúng câu hát Làng tôi xanh bóng tre. Đây là một câu hát quen thuộc trong bài hát Làng Tôi của nhạc sĩ Văn Cao. Chủ ngữ ở đây là Làng tôi – My villageLàng tôi thực hiện hành động gì? Như thế nào? >> Ở đây ta thấy trả lời câu hỏi Làng tôi như thế nào thì hợp lý hơn. Làng tôi thì xanh – Vì vậy ta thấy Xanh – Green là một Complement bổ nhằm miêu tả cho Chủ ngữ làng tôi. Nên động từ ở đây phải là Linking Verb, có thể là to be is hoặc là look, become, …Vậy bóng tre đóng vai trò bổ ngữ cho câu này. Vì sao làng tôi xanh? Vì nhờ có bóng tre. Ta có thể dùng cụm with the bamboo, under the bamboo, …Vậy câu này dịch sang Tiếng Anh có thể là My village looks green under the bamboo, hoặc My village is greeen with the bamboo, hoặc là My village becomes green under the bamboo, … Ứng dụng vào giải các bài tập Từ loại trong TOEIC Part 5 Trong bài thi Part 5 TOEIC, với các câu hỏi từ loại, chủ yếu ta sử dụng cấu trúc câu S V O. Để hiểu hơn ứng dụng của cấu trúc câu, mời bạn xem Video bài giảng bên dưới. Ứng dụng S V O để cải thiện khả năng dịch câu Biết tất cả các từ vựng, đôi khi cũng không thể dịch đúng hoặc hiểu được ý của câu. Xác định nhanh cấu trúc câu SVO, sẽ dịch được câu nhanh, gọn. Xem chi tiết ở Video bài giảng bên dưới. Kết luận Cấu trúc câu trong Tiếng Anh, hay các mẫu câu trong Tiếng Anh là một chủ điểm Ngữ Pháp cơ bản quan trọng. Nắm vững và ứng dụng thuần thục nó, bạn sẽ cải thiện được các kỹ năng Nghe, Nói, Đọc, Viết Tiếng Anh. Chúc các bạn học tốt. A. Khái quát. Chỉ từ trong tiếng Tây Ban Nha có thể là giống đực, giống cái hoặc giống trung Cũng như tính từ, giống của chỉ từ trong tiếng Tây Ban Nha sẽ phụ thuộc vào danh từ mà nó bổ nghĩa. B. Cách sử dụng chỉ từ trong tiếng Tây Ban Nha. Ví dụ por ejemplo C. Một số trường hợp cụ thể. 1 Người mẹ dẫn con đi mua quà sinh nhật và nói ¿Qué regalo quieres? con muốn món quà nào ¿ esta pelota?, ¿ese cochecito?, ¿ aquella muñeca? trái banh hay chiếc xe hay búp bê Dùng esta pelota nghĩa là vì vị trí của trái banh và người mẹ là sát bên nhau hoặc người mẹ đang cầm trên tay trái banh đó. Dùng ese cochecito nghĩa là vì vị trí của chiếc xe cách người mẹ một khoảng cách nhất định ví dụ trên cái kệ trước mặt người mẹ Dùng aquella muñeca nghĩa là vì vị trí của búp bê và người mẹ là tương đối xa. 2 Hai người bạn nói chuyện với nhau. Người A khen cái áo của người B đẹp, người A sẽ nói Esa camiseta es muy bonita cái áo này thật đẹp Dùng esa là vì cái áo đang được mặc trên người của người B do vậy giữa người A và người B tồn tại một khoảng cách nhất định. Mời các bạn xem video bổ trợ. Cecilia Học tiếng Tây Ban Nha, nói trước là sẽ rất mệt chuyện chia động từ. Tuy nhiên, từ từ thì nó cũng nhừ, mời bạn đọc bài viết về cách Chia động từ có quy tắc ở thì hiện tại đơn. Đầu tiên, mình sẽ nói sơ cho các bạn biết về thì hiện tại đơn và cách dùng nhé! Thì hiện tại đơn Presente de Indicativo hay còn gọi tắt là Presente dùng để nói về 1. Những sự vật, hiện tượng ở hiện tại ej Yo vivo en la ciudad Ho Chi Minh. – Tôi sống ở thành phố Hồ Chí Minh. 2. Khi nói về những hoạt động diễn ra như thói quen hay sở thích của bản thân ej No bebo alcohol. – Tôi không uống đồ có cồn. 3. Khi diễn tả những hành động xảy ra trong lúc nói ej Estoy escribiendo un artículo. – Tôi đang viết một bài báo. Động từ trong tiếng Tây Ban Nha thường kết thúc bằng một trong 3 cái đuôi -ar trabajar làm việc, -er comer ăn, -ir vivir sống. Và mỗi đuôi sẽ được chia theo mỗi ngôi khác nhau. Dưới đây là cách chia những động từ có quy tắc nhé! Các bạn có thể thấy là động từ -er và -ir được chia hoàn toàn giống nhau, chỉ trừ ngôi nosotros và vosotros. Khi chia động từ có quy tắc ở thì presente, các bạn chỉ cần bỏ đuôi của động từ đi và thay vào đó đuôi -o với ngôi yo, đuôi -as, -es với ngôi tú, đuôi -a,-e với ngôi él/ella/usted, … Và lưu ý nhỏ cho các bạn, đó chính là việc bỏ dấu trong động từ chia. Các bạn chú ý là chúng ta phải bỏ dấu sắc la tilde cho đúng vị trí nhé, không thôi từ sẽ bị thay đổi nghĩa đó nhe! Ví dụ động từ hablar nói khi chia ở ngôi yo thì hiện tại đơn sẽ là hablo, nhưng nếu chúng ta “lỡ tay” quẹt thêm dấu vào, thì ngay lập tức động từ sẽ chuyển thành “habló” được chia ở thì quá khứ ngôi él/ella/usted. Ngoài ra, trong tiếng Tây Ban Nha, khi nói một câu, chúng ta có thể bỏ luôn chủ ngữ! Bởi vì như các bạn thấy đấy, mỗi động từ chúng ta đều chia theo một ngôi, cho nên khi chia rành rọt *như người bản xứ* rồi, thì chúng ta có thể bỏ luôn chủ ngữ mà vẫn biết câu đang nói về ai! Hay không nè 3 Để mình ví dụ cho các bạn dễ hiểu nha khi mình nói câu “Yo hablo vietnamita” tôi nói tiếng Việt, thì mình có thể quẳng luôn chủ ngữ Yo “Hablo vietnamita” là người nghe đã đủ hiểu, vì chỉ duy nhất ngôi Yo mới chia thành “hablo”. Riêng mình, thì mình làm biếng thêm chủ ngữ lắm, dùng riết rồi mới thấy là có chủ ngữ chỉ để làm rõ câu trong trường hợp nó quá mơ hồ thôi! Còn khi nào được thì mình gạt hết, chỉ chia động từ là đủ. Giờ chúng ta cùng xem clip này để ôn lại, sau đó cùng thực hành ở bài tập dưới Đây là một số bài tập cho các bạn để thực hành ngay và luôn nè! Chúc các bạn chia đúng động từ theo quy tắc nhé! Hẹn gặp các bạn ở bài động từ bất quy tắc ở bài sau! Olivia Trong khi người Việt mình sử dụng rất nhiều ngôi thể hiện sự kính trọng với người khác con, tôi, chú, thím, bạn, anh ấy, bà ấy, chúng nó, bọn họ… thì người TBN lại đơn giản hơn. Đại từ tiếng TBN chia làm 6 ngôi, trong đó có 3 ngôi số ít và 3 ngôi số nhiều. Cụ thể như sau NHÓM NGÔI SỐ ÍT Ngôi 1 số ít YO tôi chỉ bản thân mình Ngôi 2 số ít TÚ bạn chỉ người đối diện tham gia đối thoại với mình, và có sự thân mật informal Ngôi 3 số ít ÉL anh ấy chỉ người được nhắc đến trong cuộc đối thoại ELLA cô ấy chỉ người được nhắc đến trong cuộc đối thoại USTED bạn chỉ người đối diện tham gia đối thoại với mình, và có sự kính trọng formal NHÓM NGÔI SỐ NHIỀU Ngôi 1 số nhiều NOSOTROS chúng tôi chỉ nhóm người bao gồm YO, dùng trong trường hợp có nam dù chỉ có 1 nam NOSOTRAS chúng tôi dùng trong trường hợp không có nam chí có nữ Ngôi 2 số nhiều VOSOTROS các bạn – informal chỉ nhóm người đối diện tham gia cuộc đối thoại bao gồm TÚ, dùng trong trường hợp có nam VOSOTRAS các bạn – informal dùng trong trường hợp không có nam Ngôi 3 số nhiều ELLOS họ chỉ nhóm người được nhắc đến trong cuộc đối thoại, dùng trong trường hợp có nam ELLAS họ chỉ nhóm người được nhắc đến trong cuộc đối thoại, dùng trong trường hợp không có nam USTEDES các bạn – formal chỉ nhóm người đối diện tham gia đối thoại với mình Hình dưới đây thể hiện rất rõ các trường hợp trên formal – informal, có nam – không có nam… CHÚ Ý Chúng ta có 2 ngôi chỉ “bạn” là TÚ và USTED TÚ dùng trong trường hợp thân mật – informal người thân, bạn bè, đồng nghiệp, người trẻ tuổi…, USTED dùng trong trường hợp trang trọng – formal người lạ, người lớn tuổi, quan chức cấp cao… Tương tự chúng ta có 2 ngôi chỉ “các bạn” là VOSOTROS/VOSOTRAS informal và USTEDES formal Trong trường hợp formal, ngôi TÚ được sử dụng tại TBN và 1 số nước Mỹ Latin hầu hết các nước Mỹ Latin dùng USTED trong mọi trường hợp Ngôi VOSOTROS/VOSOTRAS chỉ dùng tại TBN, các nước Mỹ Laitn dùng USTEDES. Giờ chúng ta cùng ôn tập bằng cách xem clip này để cùng ôn tập nhé PR Mucho gusto “Mucho gusto” hay “Mucho gusto de conocerte” là cách nói xã giao khi chúng ta gặp nhau, giới thiệu về nhau lần đầu. Nó giống như “Nice to meet you” vậy đó. “Gusto” ở đây là danh từ chỉ sự hân hạnh, yêu thích pleasure. “Mucho” đi chung với danh từ đóng vai trò là tính từ mang nghĩa nhiều và nó có dạng “mucho” và “mucha” để đi tương ứng với giống của danh từ. Do “gusto” là danh từ giống đực nên tương ứng ta có “mucho”. Và vì không có từ danh từ “gusta” nên không có “Mucha gusta” nhé các bạn. Cùng xem clip sau nhé để xem họ sử dụng “Mucho gusto” trong chào hỏi, làm quen như thế nào nhé! Ngoài ra, trong clip các bạn sẽ thấy văn hóa chào hỏi của người Tây Ban Nha như thế nào nữa. Mình sẽ “tặng kèm” sub nên các bạn mới học khỏi ngại nghe ha 😉 Alejandro ¡Hola! Patricia ¡Hola! Alejandro ¿Qué tal? Patricia Bien. ¿Y tú? Alejandro Muy bien. ¿Cómo te llamas? Patricia Patricia Alejandro Yo soy Alejandro. Patricia Encantada, Alejandro. Alejandro ¿De dónde eres? Patricia De Madrid. ¿Y tú? Alejandro Soy de Pamplona. Daniela ¡Patricia! Patricia ¡Daniela! ¿Cómo estás? Daniela Bien, ¿y tú? Patricia Bien, también. Daniela ¿y tú eres? Alejandro Hola. Yo soy Alejandro. Daniela Yo soy Daniela. Mucho gusto Alejandro ¿Eres de Uruguay? Daniela No, no no. Soy de Argentina. Alejandro De Argentina. ¿De qué ciudad? Daniela De Mendoza. ¿Y tú, de dónde eres? Alejandro Soy de Pamplona. Theo như đoạn hội thoại ở trên thì chúng ta còn có cách nói khác cũng mang nghĩa ¨Nice to meet you¨. Đó là ¨Encantado/Encantada¨. Đối với cách nói này thì nó có phân chia giống theo người nói. Ví dụ như trên, Patricia dùng ¨Encantada¨ vì cô ấy là nữ. Nếu Alejandro chào lại tương tự thì anh ấy sẽ phải dùng ¨Encantado¨ vì anh ấy là nam. Dễ ẹc đúng không nè?^^ Từ giờ cứ tự tin khi làm quen những bạn Tây Ban Nha mới nhé! Anía Mạo từ Khái quát 1 Trong tiếng Tây Ban Nha, mạo từ chia làm 2 loại xác định definidos và không xác định indefinidos. Tuy nhiên mạo từ xác định cũng giống như mạo từ không xác định, nó phải phụ thuộc vào giống và số của danh từ mà nó bổ nghĩa. Indefinidos không xác định Definidos xác định Masculinogiống đực Femeninogiống cái Masculinogiống đực Femeninogiống cái Singular số ít Un amigo Una amiga El gato La gata Plural số nhiều Unos amigos Unas amigas Los gatos Las gatas 2 Khi đi sau giới từ a và de, mạo từ xác định el sẽ kết hợp với chúng, tạo thành 1 từ duy nhất. a + el = al de + el = del Por ejemplo ví dụ – Voy al a el supermercado contigo. Tôi sẽ đi siêu thị với bạn. – Cuando volví, sólo encontré la sangre del de el profesor. Khi trở lại, tôi chỉ thấy vũng máu của thầy giáo. Nota lưu ý Với các danh từ riêng, mạo từ và giới từ không thể nối lại với nhau. Me voy a El Cairo. Tôi sẽ đi Cairo Esta noticia de El País Tin tức này từ tờ báo El País. 3 Bởi ảnh hưởng của hiện tượng ngữ âm học khi mạo từ đi với danh từ giống cái – số ít và bắt đầu bằng nguyên âm –a nguyên âm –a này mang dấu nhấn thì thay vì dùng una/ la chúng ta phải chuyển sang dùng el/un. El agua, el alma, el arte, un aula, un ave, el hambre…. Nota Khi đi cùng với tính từ giống của tính từ cũng phải là giống cái. Por ejemplo el agua fresca, un hambre tremenda. Tuy nhiên, bản chất của chúng là danh từ giống cái, do đó khi các danh từ này chuyển sang số nhiều hoặc có một từ khác chen giữa danh từ và mạo từ thì mạo từ được sử dụng sẽ là mạo từ giống cái bởi hiện tượng ngữ âm không còn ảnh hưởng. Con artículos en plural với các mạo từ số nhiều Con articulos en singular separados del sustantivo với các mạo từ số ít tách khỏi danh từ las artes, unas aulas, las aves, La misma arma, una gran aula…. Các bạn xem clip sau để ôn lại mạo từ và học thêm một số danh từ đơn giản. Cecilia Khác với tiếng Anh, danh từ trong tiếng Tây Ban Nha gồm giống đực và giống cái không có giống trung. A. Trường hợp thông thường. Việc xác định giống của danh từ trong tiếng Tây Ban Nha thì vô cùng đơn giản, hầu hết các danh từ kết thúc bằng nguyên âm –a thì là giống cái femenino và kết thúc nguyên âm -o thì là giống đực masculino Ví dụ ejemplo Danh từ giống cái femenino la casa cái nhà, la cara mặt, la ventana cửa sổ. Danh từ giống đực masculino el pelo tóc, el dinero tiền, el vaso lọ hoa. B. Trường hợp đặc biệt. Có một số danh từ, chúng kết thúc bằng nguyên âm –a nhưng lại là giống đực hoặc kết thúc bẳng nguyên âm –o nhưng lại là giống cái. Đối với các trường hợp này thì chỉ còn cách học thuộc lòng và thực hành thường xuyên. Danh từ giống đực kết thúc bằng –a masculino en –a el clima khí hậu, el día ngày, el idioma ngôn ngữ, el mapa bản đồ, el programa chương trình, el sófa ghế sofá…. Danh từ giống cái kết thúc bằng –o femenino en –o la foto hình ảnh, la moto xe mô tô, la radio… Những danh từ kết thúc bằng –aje và –or thường là danh từ giống đực aje el masaje massage, el garaje garage, el paisaje cảnh đẹp…. or el amor tình yêu, el dolor nỗi đau , el error lỗi lầm, el sabor mùi vị …. Những danh từ kết thúc bằng –ción, – sión, -dad, –tad, – tud, -umbre là giống cái. ción la canción bài hát, la relación mối quan hệ , la traducción… sión la expresión sự thể hiện, la prisión tù, la televisión tivi… dad la ciudad city, la verdad sự thật, la universidad trường đại học.. tad la amistad tình bạn , la libertad sự tự do… tud la actitud thái độ, la gratitud lòng biết ơn umbre la muchedumbre đám đông, certidumbre chắc chắn Trường hợp còn lại, chúng ta không thể xác định giống của danh từ dựa vào hình thức cấu tạo của từ mà phải học thuộc giống của danh từ luôn được thể hiện rõ trong từ điển. Masculino El café, el lápiz bút chì, el coche xe hơi, el jersey áo khoác, el pie bàn chân, el sol mặt trời, el árbol cây, el metal kim loại, el microondas lò vi sóng, el país quốc gia, el salón phòng khách, el pie bàn chân… Femenino La clase lớp học, la carne thịt, la gente người, la llave chìa khoá, la nube mây, la leche sữa, la parte bộ phận, la suerte sự may mắn, la crisis khủng hoảng, la imagen hình ảnh, la nariz mũi, la tesis giả thuyết, la sal muối… Chú ý Việc xác định giống của danh từ trong tiếng Tây Ban Nha là vô cùng quan trọng vì nó sẽ ảnh hưởng đến giống của tính từ, mạo từ, chỉ từ…. đi cùng nó El và La là mạo từ xác định trong tiếng Tây Ban Nha giống mạo từ the trong tiếng Anh. El chỉ giống đực và La chỉ giống cái. Mời bạn xem clip này và đoán thử giống đực/cái nhé CECILIA Danh từ cặp kè tính từ Trong tiếng Tây Ban Nha, tính từ có thể đứng trước hoặc sau danh từ, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến sắc thái và ý nghĩa diễn đạt trong cả văn nói lẫn văn viết. Do đó việc đặt các từ loại đúng thứ tự giữ một vai trò vô cùng quan trọng. A. Tính từ đứng sau danh từ Vino tinto o vino blanco rượu nho hay rượu trắng Khi đứng sau danh từ, tính từ được dùng để phân biệt vật mà chúng ta đang nói đến với một vật khác. Ví dụ ejemplo Vas a comprarte la mesa N cuadrada adj o la N redondaadj? Bạn sẽ mua cái bàn vuông hay cái bàn tròn?. Es una chica inteligente, comprensiva y educada. No como su hermana. Cô ấy là một cô gái thông minh, thấu hiểu và có giáo dục. Không giống như chị/em cô ấy. Chú ý nota Một số nhóm tính từ thường chỉ đứng sau danh từ. Tính từ chỉ màu sắc color un coche xe hơi azul xanh biển, verde xanh dương, rosa hồng… Tình từ chỉ hình dạng forma una mesa cái bàn cuadrada vuông, rectangular chữ nhật, ovalado hình oval… Tính từ chỉ trạng thái estado una caja cái hộp abierta mở, cerrada đóng, rota hư Tính từ chỉ loại hoặc nguồn gốc typo o procedencia un tema chủ đề español Tây Ban Nha, internacional quốc tế. B. Tính từ đứng trước danh từ mi pequeño apartamento – mi apartamento pequeño căn hộ nhỏ. Khi đứng trước danh từ, tính từ có chức năng nhấn mạnh ¨chất¨ của sự vật, sự việc. Ví dụ a Trong 1 cái chuồng, có 2 con cọp. Người mẹ chỉ con gái và nói El tigre grande es papá y el tigre pequeño es hijo. Con cọp to là cọp bố và con cọp nhỏ là cọp con. Ở ví dụ trên, tính từ hướng đến mục đích phân biệt vật này với vật khác nên sẽ rơi vào trường hợp A. Vị dụ b Trong 1 lớp học, cô giáo nói với học sinh El gran tigre se alimenta las pequeños animales Con cọp lớn ăn các loài thú nhỏ. Ở ví dụ này, tính từ hướng đến nhấn mạnh mức độ lớn nhỏ của vấn đề tức ¨chất¨ của sự vật do đó sẽ rơi vào trường hợp B. Mời bạn xem clip này CECILIA Khi mới học tiếng Tây Ban Nha, mình cũng từng bị nhầm “qué” và “cuál”. Sẵn có bạn hỏi mình cách phân biệt hai đứa này, mình viết bài này giúp các bạn chỉ mặt đặt tên từng đứa một để sau này dùng đâu trúng đó, “chuẩn không cần chỉnh”. Giống như tiếng Anh, qué và cuál là what và which vậy. Qué để xác định một cái gì đó mà ban đầu mình không biết ej ¿qué es esto? – cái này là cái gì?. Còn cuál là để phân biệt giữa những cái đã biết rồi, hoặc để tìm hiểu thêm về nó ej ¿cuál es tu número de teléfono? – Số điện thoại của bạn là gì?. Bây giờ mình sẽ phân ra thành ba nhóm chính để cho các bạn dễ hiểu hơn nhé! Thần chú của mình là qué để hỏi còn cuál để xác định. Vậy sẽ dễ dàng khi chúng ta sử dụng hơn đúng không? Các bạn có thể xem clip này để phần nào hiểu được rõ hơn về hai chúng nó nhé Chúc các bạn sẽ nhanh “thần thông” qué và cuál nhé! Không khó, đúng không nào! Olivia Một số bạn nói học tiếng Tây Ban Nha dễ. Thiệt ra, dễ khó tùy người. Nhưng quan trọng là thái độ học của bạn. Nếu bạn học nghiêm túc, tự học cũng thấy pan comido. Nếu bạn học qua loa, đại khái thì có học với mười ông thầy bản xứ cũng thấy hóa ra học tiếng TBN không hề dễ như ăn kẹo. Pan comido – dễ như ăn kẹo Hy vọng, viết đến đây, nhiều bạn đoán ra, à thì ra con voi thế mà cứ nghĩ ngợi hoài. Ý nhầm qua bài hát, à thì ra pan comido nghĩa là dễ ẹc, dễ òm, dễ như ăn kẹo. Pan là bánh mì. Comido thì liên quan cái động từ comer, mà tiếng Việt mình ai học vô cũng phát hoảng về sự phong phú lẫn thanh điệu dịch ra là đớp, ăn, xực, cháp, thời, dùng thậm chí lóng ơi là lóng thành ra “bụp”. Chắc dân Tây Ban Nha ăn bánh mì như dân Việt mình ăn cơm, nên pan comido nghĩa là dễ ẹc. Hồi nào học, gặp bài tập TBN nào dễ dễ, anh em mình chế lại arroz comido hén. chắc bạn cũng đoán được arroz là chi. Pan comido hay coser y cantar, đều hiểu là dễ ẹc. Dùng với động từ ser nhé bà con cô bác. Nhìn hơi choáng một chút khi tới ba động từ rủ nhau đi đều ser coser y cantar. Giải thích mà cũng là ví dụ Se dice que algo es chia từ động từ ser coser y cantar cuando es muy fácil nói cái gì đó coser y cantar khi muốn nói cái đó là chuyện dễ như lật bàn tay, cực cực dễ. Coser là may vá. Cantar là hát. Hai cái thứ này coi bộ không ăn nhập đến nhau, và thậm chí khi phối hợp với nhau, không khéo bị kim đâm vô tay, hoặc quên lời. Nhưng một khi, hai trong một, vừa may vá thêu thùa, vừa làm Mỹ Tâm bái phục… thì rõ ràng trình độ đã thập phần điêu luyện, hay nói cách khác, luyện đã đến mức điêu tức là cũng đã trở nên dễ ẹc. Chúc bạn mau chóng cảm thấy cái chuyện học tiếng Tây Ban Nha thiệt là pan comido, hay coser y cantar. Giờ, mình dân Việt mà, giải lao bằng một bài hát nói về chuyện gạo, cực dễ thương.

cấu trúc câu trong tiếng tây ban nha