cấu trúc bài văn nghị luận xã hội lớp 9
Tuyển tập những bài nghị luận xã hội lớp 9 hay chọn lọc sẽ là tài liệu học tập bổ ích cho các bạn học sinh trong kì thi vào lớp 10 năm 2021. Sau đây là chi tiết các đề văn nghị luận xã hội lớp 9 có gợi ý làm bài chi tiết, mời các bạn cùng tham khảo. 1. Kiểu bài
motor nmax tidak bisa starter bunyi tek tek. Để ghi trọn điểm phần nghị luận xã hội trong đề thi vào 10 môn Ngữ văn, học sinh lớp 9 hãy tham khảo ngay kỹ năng viết văn do thầy Nguyễn Phi Hùng hướng dẫn. Trong cấu trúc đề thi vào 10 môn Ngữ văn, câu nghị luận xã hội thường chiếm từ 2-3 điểm trong tổng số 10 điểm của đề thi, nghĩa là chiếm khoảng 20 – 30% trọng số điểm. Do vậy để bài văn nghị luận xã hội thực sự thuyết phục người đọc và đạt điểm cao thì học sinh lớp 9 cần nắm vững các kỹ năng viết và trình bày bài văn, đoạn văn. Dưới đây là những hướng dẫn của thầy Nguyễn Phi Hùng – Giáo viên môn Ngữ văn tại Hệ thống Giáo dục HOCMAI. Học sinh xem ngay và luyện đề thường xuyên để rèn thành thạo kỹ năng viết bài. Dấu hiệu nhận biết câu nghị luận xã hội trong các đề thi Vị trí trong đề thi Tùy theo cấu trúc đề thi của từng tỉnh/ thành phố thì câu nghị luận xã hội sẽ xuất hiện ở vị trí khác nhau. Thường đề thi được chia làm 2 phần là phần đọc hiểu văn bản và phần Tập làm văn, câu nghị luận xã hội sẽ xuất hiện ở ngay trong phần đọc hiểu với một yêu cầu đi kèm. Hoặc nó sẽ đứng độc lập là một phần riêng rẽ mà không liên quan đến phần đọc hiểu. Theo đó yếu tố nhận biết này là một kỹ năng rất quan trọng vì nó sẽ giúp học sinh làm bài đúng yêu cầu của đề thi, tránh bị nhầm lẫn dẫn đến bị mất điểm đáng tiếc ở dạng bài này vì trọng số điểm của nó là tương đối cao. Phần nghị luận xã hội thường chiếm 2- 3 điểm trong cấu trúc đề thi vào 10 Các dạng bài nghị luận xã hội thường gặp trong đề thi vào 10 Thầy Hùng định hướng “Tùy theo tiêu chí và yêu cầu về hình thức của đề thi mà sẽ có các dạng bài nghị luận xã hội khác nhau. Đó có thể là dạng viết bài văn nghị luận xã hội – nghĩa là ở phần này các em sẽ phải triển khai thành một bài văn hoàn chỉnh gồm 3 phần là mở bài – thân bài – kết bài. Riêng phần thân bài phải được tách thành các đoạn văn nhỏ. Còn với đề yêu cầu viết đoạn văn nghị luận xã hội thì vẫn phải đảm bảo được cấu trúc 3 phần với các luận điểm rõ ràng. Đặc biệt thầy lưu ý các em là dạng bài nghị luận xã hội thì chỉ nên viết ngắn gọn trong một mặt của tờ giấy thi hoặc dung lượng dao động từ 12 – 15 câu, điều này vừa đảm bảo thực hiện đúng yêu cầu của đề vừa có thể giúp các em phân bố thời gian hợp lý để làm các câu khác trong đề thi.” Theo yêu cầu về nội dung sẽ có dạng bài Nghị luận về một tư tưởng đạo lý, nghị luận về một hiện tượng đời sống, nghị luận về một vấn đề xã hội được đặt ra từ tác phẩm văn học. Do vậy việc xác định, phân loại được dạng bài văn nghị luận xã hội nhằm mục đích đưa ra cách làm bài sao cho phù hợp nhất và đúng với yêu cầu của đề bài, đạt điểm cao tuyệt đối. Cách viết bài văn nghị luận xã hội Một trong những kỹ năng đầu tiên và quan trọng nhất khi làm bài văn nghị luận xã hội đó là phải tìm hiểu đề, vì điều này sẽ giúp học sinh xác định được vấn đề cần nghị luận. Thường các vấn đề cần nghị luận sẽ không được nêu trực tiếp mà nêu gián tiếp thông qua một lời nhận định như một câu danh ngôn, tục ngữ hoặc một câu nói hàm súc. Do vậy học sinh cần phải tìm hiểu nội dung của câu nói ấy để rút ra vấn đề cần nghị luận. Bên cạnh đó vấn đề nghị luận có thể được nêu ra dưới dạng câu chuyện ngắn nên khi đọc đề học sinh cần phải đọc kỹ và chú ý đến các từ khóa để xác định đúng vấn đề, tránh bị nhầm lẫn, sai đề. Sau bước xác định vấn đề thì bước xác định phạm vi nghị luận cũng rất quan trọng vì điều này sẽ giúp học sinh không bị lạc đề, tránh lan man sang các yếu tố không cần thiết. Cụ thể “Nếu như đề yêu cầu nêu ý kiến của em về sức mạnh của tình yêu thương thì các em chỉ cần tập trung sâu và kỹ vào vấn đề sức mạnh của tình yêu thương thôi, tránh lan man sang các khía cạnh khác như biểu hiện của tình yêu thương hay vai trò của tình yêu thương để bài viết được đúng, đủ và sâu sắc.” – thầy Hùng nhấn mạnh. Không chỉ riêng với bài văn nghị luận xã hội mà trong tất cả các dạng bài tập làm văn nói chung học sinh cần lưu ý về vai trò quan trọng của bước lập dàn ý khi làm văn. Việc lập dàn ý sẽ giúp bài văn được đảm bảo về bố cục, đi đúng chủ đề và trình bày được đầy đủ các luận điểm cần nêu. Thầy Hùng lưu ý học sinh khi viết bài văn nghị luận cần thể hiện quan điểm rõ ràng Đặc biệt học sinh cần phải lưu ý rằng một bài văn nghị luận xã hội thực sự hấp dẫn và thuyết phục được người đọc thì người viết phải thể hiện được quan điểm, ý kiến của bản thân mình. Người viết phải đưa ra được các nhận định, đánh giá khách quan và sắc bén, tư duy logic và chặt chẽ. Và để rèn được kỹ năng này thì học sinh phải đọc nhiều, viết nhiều để trau dồi khả năng của mình ngày càng tốt hơn. Trên đây là các chi sẻ cách viết bài văn nghị luận hay mà các em học sinh nên lưu ý. Hy vọng bài viết trên sẽ là tài liệu bổ ích trong quá trình ôn thi của các em. Tại thời điểm này, các bạn học sinh nên sớm bước sang giai đoạn luyện đề, tạo lợi thế cho kỳ thi vào 10 sắp tới. Với mục đích giúp các em học sinh có môi trường học tập tốt, HOCMAI tiếp tục mang đến chương trình HM10 Luyện đề với 3 môn Toán, Ngữ văn, Tiếng Anh. Chương trình mang đến cho học sinh cơ hội tiếp cận và luyện tập với hệ thống đề thi chất lượng bám sát cấu trúc đề thi thật của 63 tỉnh thành trên cả nước cùng video chữa đề chi tiết của các thầy cô giỏi chuyên luyện và chấm thi TOP đầu cả nước. Bên cạnh đó, chương trình còn có phòng luyện với hơn câu hỏi kèm hướng dẫn giải chi tiết. Đây là ngân hàng đề thi chuẩn hóa, đầy đủ duy nhất tại Việt Nam được thiết kế riêng cho học sinh thi vào 10. Qua đó, giúp học sinh lớp 9 nắm chắc dạng bài có trong cấu trúc đề thi vào 10 của tỉnh thành mình sinh sống và tự tin đạt điểm cao, chinh phục trường cấp 3 mong muốn.
I. CÁCH LÀM bài– Dẫn dắt vào vấn đề cần nghị luận– Nêu vấn đề cần nghị luận ra trích dẫn– Phải làm gì về vấn đề đưa ra nghị luận có tính chuyển ý 2. Thân bài* Bước 1 Giải thích tư tưởng, đạo lí cần bàn luận .Tùy theo yêu cầu đề bài có thể có những cách giải thích khác nhau– Giải thích khái niệm, trên cơ sở đó giải thích ý nghĩa, nội dung vấn đề. Giải thích nghĩa đen của từ ngữ, rồi suy luận ra nghĩa bóng, trên cơ sở đó giải thích ý nghĩa, nội dung vấn đề.– Giải thích mệnh đề, hình ảnh trong câu nói, trên cơ sở đó xác định nội dung, ý nghĩa của vấn đề mà câu nói đề cập.* Lưu ý Tránh sa vào cắt nghĩa từ ngữ theo nghĩa từ vựng.* Bước 2 Phân tích và chứng minh những mặt đúng của tư tưởng, đạo lí cần bàn luận Bản chất của thao tác này là giảng giải nghĩa lí của vấn đề được đặt ra để làm sáng tỏ tới cùng bản chất của vấn đề. Phần này thực chất là trả lời câu hỏi Tại sao? Vì sao? Vấn đề được biểu hiện như thế nào? Có thể lấy những dẫn chứng nào làm sáng tỏ?* Bước 3 Bình luận, đánh giá bàn bạc, mở rộng, đề xuất ý kiến – Đánh giá vấn đề Nêu ý nghĩa của vấn đề, mức độ đúng – sai, đóng góp – hạn chế của vấn đề.– Phê phán, bác bỏ những biểu hiện sai lệch có liên quan đến vấn đề đang bàn luận – Mở rộng vấn đề * Bước 4 Rút bài học nhận thức và hành động– Từ sự đánh giá trên, rút ra bài học kinh nghiệm trong cuộc sống cũng như trong học tập, trong nhận thức cũng như trong tư tưởng, tình cảm, Thực chất trả lời câu hỏi từ vấn đề bàn luận, hiểu ra điều gì? Nhận ra vấn đề gì có ý nghĩa đối với tâm hồn, lối sống bản thân? – Bài học hành động – Đề xuất phương châm đúng đắn, phương hướng hành động cụ thểThực chất trả lời câu hỏi Phải làm gì? Kết bài– Khẳng định chung về tư tưởng, đạo lí đã bàn luận ở thân bài – Lời nhắn gửi đến mọi người Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tổng hợp 50 đề văn nghị luận xã hội Lớp 9 cực hay", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trênPHẦN I NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG ĐẠO LÝ I. CÁCH LÀM BÀI bài – Dẫn dắt vào vấn đề cần nghị luận – Nêu vấn đề cần nghị luận ra trích dẫn – Phải làm gì về vấn đề đưa ra nghị luận có tính chuyển ý 2. Thân bài * Bước 1 Giải thích tư tưởng, đạo lí cần bàn luận . Tùy theo yêu cầu đề bài có thể có những cách giải thích khác nhau – Giải thích khái niệm, trên cơ sở đó giải thích ý nghĩa, nội dung vấn đề. Giải thích nghĩa đen của từ ngữ, rồi suy luận ra nghĩa bóng, trên cơ sở đó giải thích ý nghĩa, nội dung vấn đề. – Giải thích mệnh đề, hình ảnh trong câu nói, trên cơ sở đó xác định nội dung, ý nghĩa của vấn đề mà câu nói đề cập. * Lưu ý Tránh sa vào cắt nghĩa từ ngữ theo nghĩa từ vựng. * Bước 2 Phân tích và chứng minh những mặt đúng của tư tưởng, đạo lí cần bàn luận Bản chất của thao tác này là giảng giải nghĩa lí của vấn đề được đặt ra để làm sáng tỏ tới cùng bản chất của vấn đề. Phần này thực chất là trả lời câu hỏi Tại sao? Vì sao? Vấn đề được biểu hiện như thế nào? Có thể lấy những dẫn chứng nào làm sáng tỏ? * Bước 3 Bình luận, đánh giá bàn bạc, mở rộng, đề xuất ý kiến – Đánh giá vấn đề Nêu ý nghĩa của vấn đề, mức độ đúng – sai, đóng góp – hạn chế của vấn đề. – Phê phán, bác bỏ những biểu hiện sai lệch có liên quan đến vấn đề đang bàn luận – Mở rộng vấn đề * Bước 4 Rút bài học nhận thức và hành động – Từ sự đánh giá trên, rút ra bài học kinh nghiệm trong cuộc sống cũng như trong học tập, trong nhận thức cũng như trong tư tưởng, tình cảm, Thực chất trả lời câu hỏi từ vấn đề bàn luận, hiểu ra điều gì? Nhận ra vấn đề gì có ý nghĩa đối với tâm hồn, lối sống bản thân? – Bài học hành động – Đề xuất phương châm đúng đắn, phương hướng hành động cụ thể Thực chất trả lời câu hỏi Phải làm gì? Kết bài – Khẳng định chung về tư tưởng, đạo lí đã bàn luận ở thân bài – Lời nhắn gửi đến mọi người ĐỀ 1 LÒNG TỰ TRỌNG I. Mở bài MB1 Từ xưa đến nay, trên khắp đất nước Việt Nam ta bất kể thời đại nào thì nhân dân ta vẫn luôn đặt đạo đức là chuẩn mực hàng đầu đối với con người. Điều đó lại càng đặc biệt cần thiết trong xã hội hiện đại ngày nay. Chính vì thế mà đạo đức luôn là thước đo để đánh giá một con người một trong những đức tính được quan tâm và đánh giá nhất là lòng tự trọng, lòng tự trọng là đức tính đầu tiên con người cần phải có. MB2 Người ta thường nói, đối với mỗi người bản thân mình là quan trọng nhất. Nhưng để hiểu về bản thân một cách rõ ràng, cụ thể và đặc biệt biết cách khẳng định giá trị bản thân trong cuộc sống thì đó lại là vấn đề khiến chúng ta phải suy nghĩ. Những người làm được điều đó là những người nhận thức rất rõ “lòng tự trọng” II. Thân bài Giải thích về lòng tự trọng - Lòng tự trọng là ý thức của chính bản thân, có nghĩa là biết coi trọng và giữ gìn phẩm cách, danh dự của chính mình. - Tự trọng là lòng tự quý mình, tự coi mình có giá trị không bao giờ thất vọng về bản thân. =>Phân biệt được giá trị của bản thân thiện ác và quan niệm về lí tưởng sâu sắc 2. Phân tích chứng minh biểu hiện của lòng tự trọng a. Tự trọng là sống trung thực - Hết lòng vì công việc, trung thực trong công việc và học tập là tự trọng - Dám nhận ra lỗi sai của mình, sống có trách nhiệm và sống trong sang, thẳng thắng *DẪN CHỨNG CỤ THỂ TÍCH CỰC -Trong thực tế có rất nhiều người sống một cách trung thực, dám nhận lỗi sai khi làm sai. - Trong văn học có nhân vật Lão Hạc một người có lòng tự trọng cao cả, vì không muốn phiền hà tới hàng xóm ông đã tự dành dụm một số tiền để tự lo ma chay cho bản thân mình, dù quá nghèo đói ăn củ sung, rau má nhưng ông vẫn không hề đụng vào số tiền lo ma chay cũng như mảnh vườn mà ông để lại cho con trai của mình. b. Tự trọng là biết giữ gìn nhân cách, phẩm giá của mình. - Lòng tự trọng thể hiện ở dám bên vực kẻ yếu dù cho nó có ảnh hưởng đến quyền lợi của mình - Lòng tự trọng có nhiều mức độ tự trọng bản thân, tự trọng quốc thể, tự trọng dân tộc.... Ví dụ Hoàng không học bài, Hoàng chấp nhận điểm kém chứ nhất quyết không nhìn bài bạn. Vai trò lòng tự trọng - Lòng tự trọng là một thước đo nhân cách của con người trong xã hội - Xã hội ngày càng văn mình và hiện đại nếu con người biết sống tự trọng - So sánh giữa tự trọng với tự ái, tự cao, . 4. Phản đề Tuy nhiên bên cạnh đó có 1 số bộ phận sống không tự trọng như nhiều bạn không dám thừa nhận lỗi sai của mình khi làm sai hoặc có nhiều người sống không trung thực trong học tập và trong thi cử. 5. Bài học nhận thức về lòng tự trọng Giá trị bản thân mỗi con người được làm nên từ lòng tự trọng, hướng con người tới những chuẩn mực chung của xã hội, giúp cho cuộc sống ngày càng tươi đẹp hơn. III. Kết bài Nêu cảm nghĩ của em về lòng tự trọng và rút ra kinh nghiệm cho bản thân. ĐỀ 2 LÒNG VỊ THA bài Để xây dựng một cuộc sống tốt đẹp, hạnh phúc và thành công, mỗi người cần có nhiều đức tính. Một trong những đức tính cần có đó là lòng vị tha. Cái này có thể áp dụng cho rất nhiều đề như đức tính giản dị, trung thực, cần cù, bài tha là gì? Vị tha có nghĩa là sống vì người khác vị = vì; tha = người khác, không ích kỷ, không vì riêng mình, không mưu lợi cá nhân. Lòng vị tha là sự hy sinh một điều gì cho ai đó không phải là bản thân mình ví dụ hy sinh thời gian, tiền bạc, của cải mà không kỳ vọng sẽ được ghi nhận hay sự đền đáp hoặc lợi ích dù là trực tiếp, hay gián tiếp từ phía người nhận hoặc cộng đồng. Lòng vị tha chính là biểu hiện cao đẹp nhất phẩm chất nhân hậu của con người. Nó không đòi hỏi gì nhiều ngoài một trái tim biết chia sẻ vui buồn, biết yêu thương đồng loại. biểu hiện của lòng vị tha công việc – Người có lòng vị tha là người luôn đặt mục đích của mọi việc làm là vì người khác, vì xã hội. Nếu có vì mình cũng luôn cố gắn với lợi ích chung của mọi người. – Khi làm việc luôn giành phần khó khăn về mình, không lười biếng, tránh né, đùng đẩy công việc cho người khác. Khi gặp khó khăn biết đứng ra gánh vác trọng trách. – Khi gặp thất bại không đỗ lỗi cho người khác. Phải nghiêm túc nhìn nhận những sai trái của bản thân. Khi thành công không khoe khoang, kể lể công trạng. Dựa vào biểu hiện để nêu ví dụ, hoặc có thể nêu biểu hiện quan hệ với mọi người – Người có lòng vị tha luôn sống hòa nhã, vui vẻ, thân thiện với mọi người. Họ dễ đồng cảm, chia sẻ và sẵn sàng giúp đỡ người khác. Họ cũng biết kìm nén cảm xúc của riêng mình để làm vui lòng người khác. – Luôn nghĩ về người khác trước khi nghĩ đến mình lo trước cái lo của thiên hạ, vui sau cái vui của thiên hạ. Ví dụ Kiều trong Truyện Kiều .Ví dụ Kiều khi ở lầu Ngưng Bích vẫn không quan tâm đến mình mà vẫn lo lắng cho cha mẹ, người yêu đây chính là biểu hiện của vị tha, vì người khác – Người có lòng vị tha dễ thông cảm và tha thứ lỗi lầm của người khác. Họ ít khi bắt bẻ hay gây khó dễ cho người khác khi họ mắc lỗi lầm. – Người có lòng vị tha luôn trăn trở, day dứt về những hành động và lời nói. Không bao giờ họ làm phương hại đến người khác. nghĩa của lòng vị tha trong cuộc sống với bản thân – Có lòng vị tha mới được đức hi sinh, tinh thần xả thân, mới chiến thắng được lòng vị kỉ, chủ nghĩa cá nhân. Đó là cơ sở để hoàn thiện nhân cách. Cuộc sống luôn có những xung đột xảy ra. Hãy tha thứ cho những người đã làm bạn tổn thương. Vì đó là cách tốt nhất để kết nối tình cảm và tìm lấy sự an bình cho tâm hồn. – Lòng vị tha giúp ta sống bình an và thanh thản tâm hồn. Sống bằng lòng vị tha giúp môi trường sống thân thiện, cuộc sống chung có chất lượng hơn. – Người có lòng vị tha được mọi người yêu mến, nể trọng. Bởi vậy, họ thường được giúp đỡ và dễ thành công trong cuộc sống. Đối với xã hội – Lòng vị tha có thể cảm hóa được người tha hóa, giúp họ tìm lại được niềm tin vào chính mình và trở lại cuộc sống lương thiện. Lòng vị tha cũng có thể chuyển hóa những hoàn cảnh xấu trở nên tốt đẹp hơn. – Lòng vị tha là động lực xây nên những giá trị khoa học và nghệ thuật đích thực đóng góp cho con người. Nhà thơ Đỗ Phủ khi xưa ước mơ về ngôi nhà chung che bão tố khắp văn sĩ trên đời. Nam Cao coi tình thương đồng loại là nguyên tắc sống, là lẽ sống của con người. Trong khi tổ chức đời sống chưa hợp lí, chưa bình đẳng giữa con người thì tình yêu thương vị tha là phương cách duy nhất hữu ích để cân bằng. Yêu thương sẽ dành cho người thiệt thòi một cơ hội được học tập, vươn lên và bình đẳng nhau trong những giá trị chung tốt lành của xã hội. – Lối sống vị tha phù hợp với xu thế của thời đại mới, thời đại toàn cầu hóa, trên cơ sở hợp tác và chia sẻ. Phê phán – Sống vị tha không có nghĩa là nuông chiều những thói hư tật xấu, bao biện dung túng những khuyết điểm. Sống vị tha phải có bản lĩnh cá nhân, luôn có chủ kiến cá nhân, không lệ thuộc vào người khác. – Phê phán lối sống vị kỉ, chỉ biết sống cho bản thân mình, lạnh lùng, dửng dưng trước nỗi đau của đồng loại. Lối sống ích kỉ sẽ gây ra sự mất đoàn kết, làm suy giảm sức mạnh tập thể, của động đồng. – Phê phán những làm từ thiện nhưng không phải xuất phát từ tâm mà để nổi tiếng. Bài học nhận thức – Rèn luyện đức tính vị tha bằng cách luôn tự hỏi bản thân đã gì cho người khác trước khi cho bản thân mình. – Biết tha thứ cho người khác và cũng tha thứ cho bản thân mình. – Biết lắng nghe cũng như biết chia sẻ với người khác những điều không vừa ý. Kết bài Vị tha không có nghĩa là sẽ tha thứ mọi lỗi lầm. Có những việc làm không thể tha thứ có những người ta khoogn thể tha thứ được. Sống có lòng vị tha là phải biết đấu tranh chống lại cái xấu, kẻ xấu, bảo vệ công lí. ĐỀ 3 LÒNG YÊU NƯỚC bài Dẫn dắt từ truyền thống yêu nước của dân tộc ta được gìn giữ và phát triển qua nhiều thế hệ. Đặt ra câu hỏi Liệu tinh thần yêu nước xưa và nay có thay đổi, có khác biệt hay không. bài 1. Giải thích về lòng yêu nước Lòng yêu nước là tình yêu đối với quê hương, đất nước, là hành động, là không ngừng nỗ lực để xây dựng và phát triển đất nước. Lòng yêu nước là một tình cảm thiêng liêng, cao quý của mỗi người dành cho đất nước mình. 2. Biểu hiện của lòng yêu nước Thời kì chiến tranh – Đứng lên, cầm súng ra chiến trường để chiến đấu chống lại kẻ thù. Không ngại khó khăn, gian khổ mà xông lên giành độc lập cho dân tộc. – Ở hậu phương thì không ngừng tăng gia sản xuất, chắt chiu lương thực, thực phẩm để chi viện cho chiến trường – Lòng yêu nước ở giai đoạn này là một tình cảm quyết liệt mà mạnh mẽ – Lấy ví dụ, lòng yêu nước thể hiện qua một số câu nói nổi tiếng như “Giặc đến nhà thì đàn bà cũng đánh” hay “quyết tử cho tổ quốc quyết sinh”. – Các tấm gương hi sinh anh dũng cho độc lập dân tộc Võ Thị Sáu, Kim Đồng, Nguyễn Văn Thạc – Sức mạnh của lòng yêu nước vô cùng lớn, như Bác Hồ đã nói “Lòng yêu nước có thể nhấn chìm bè lũ bán nước và cướp nước” Thời kỳ hòa bình – Thể hiện ở nhưng hoạt động nhằm hướng tới con đường xã hội chủ nghĩa. Với mong muốn mang lại cuộc sống no đủ, đầm ấm cho nhân dân và sự phát triển bền vững. – Thể hiện trong công việc và trong cuộc sống. Là không ngừng nỗ lực để góp phần đưa đất nước sánh vai với các cường quốc trên thế giới. Ngoài ra, lòng yêu nước còn thể hiện qua những tình cảm giản dị, gần gũi tình yêu gia đình, tình yêu thiên nhiên, tình yêu thương giữa con người với con người Lòng yêu nước còn là niềm trăn trở trước những vấn đề của đất nước, dùng hành động thực tế để giải quyết những vấn đề đó. Lòng yêu nước còn được thể hiện ở lòng tự hào dân tộc biểu hiện cụ thể qua các áng thơ văn ngợi ca tinh thần ngoan cường của dân tộc; các bảo tang lưu giữ những kỷ vật khắc ghi chiến công của các anh hùng liệt sĩ đã hi sinh vì độc lập, tự do cho dân tộc. 3. Vai trò của lòng yêu nước Là bệ đỡ tinh thần cho con người là nguồn cảm hứng bất tận cho các nghệ sĩ; giúp đồng bào luôn vững tâm tiến bước Kiều bào luôn hướng về tổ quốc; Con người khi về già đều muốn trở về nơi chôn rau cắt rốn. Chính lòng yêu nước đã bồi dưỡng tâm hồn những con người nước Việt trở nên vững vàng, mạnh mẽ trong hành trình sống khắc nghiệt. Là động lực giúp con người sống có trách nhiệm hơn với gia đình, quê hương, đất nước, cộng đồng hay đơn giản nhất là đối với chính bản thân mình. Trách nhiệm của thế hệ trẻ Việt Nam đối với Đất nước Lòng yêu nước không phải là lời nói suông mà phải được thể hiện bằng hành động cụ thể Không ngừng nỗ lực học tập, rèn luyện, trau dồi đạo đức để trở thành con người đủ sức, đủ tài. Nghiêm túc, tự giác thực hiện các chính sách pháp luật của nhà nước, các nội quy, quy định của nhà trường, cơ quan công tác Lao động tích cực, hăng hái, làm giàu một cách chính đáng Bảo vệ môi trường, bảo vệ động vật Dũng cảm đấu tranh chống lại cái ác, cái xấu. C. Kết bài Khẳng định lòng yêu nước của mỗi công dân Việt Nam Kêu gọi mọi người hãy quên đi sự ích kỷ bản thân, “cái tôi” cá nhân để cùng hướng về tổ quốc “Đừng hỏi tổ quốc đã làm gì cho ta mà phải hỏi ta đã làm gì cho tổ quốc hôm nay” ĐỀ 4 LÒNG HIẾU THẢO Mở bài nêu vấn đề cần nói “ Công cha như núi Thái Sơn Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra” Đây là những câu tục ngữ nói về lòng hiếu thảo của con người, không chỉ chúng ta có lòng biết ơn đối với cha mẹ mà lòng biết ơn còn được thể hiện với ông bà và đất nước. Hiếu thảo là là một truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta từ xưa đến nay. Lòng hiếu thảo còn là một phẩm chất tốt đẹp của con người Việt Nam ta. Chúng ta cùng đi tìm hiểu lòng hiểu thảo của con người Việt Nam. Thân bài Hiếu thảo là gi? Hiếu thảo là hành động đối xử tốt với ông bà cha mẹ, luôn yêu thương họ Lòng hiếu thảo là phụng dưỡng ông bà cha mẹ khi ốm yếu và già cả. 2. Biểu hiện của lòng hiếu thảo như thế nào? Những người có lòng hiếu thảo là người luôn biết cung kính và tôn trọng ông bà, cha mẹ Biết vâng lời và làm cho cha mẹ được vui vẻ, tinh thần được yên tâm. Luôn biết sống đúng chuẩn mực với đạo đức xã hội, thực hiện lễ nghi hiếu nghĩa đối với các bậc sinh thành. Lòng hiếu thảo là hành vi vô cùng ý nghĩa mang lại danh tiếng tốt cho ông bà cha mẹ và tôt tiên 3. Vì sao cần phải có lòng hiếu thảo với ông bà cha mẹ? Vai trò Ông bà cha mẹ là người đã sinh ra ta, đã mang lại cuộc sống này cho chúng ta Hiếu thảo là một chuẩn mực đạo đức của xã hội Sống hiếu thảo với ông bà cho mẹ là thể hiện sống có trách nhiệm của mỗi người Người có lòng hiếu thảo luôn được mọi người yêu mến và quý trọng Khi bạn hiếu thảo thì con cái của bạn sau này sẽ hiếu thảo với bạn Giá trị của bạn sẽ được nâng cao nếu sống có hiếu thảo Lòng hiếu thảo gắn kết các thành viên trong gia đình với nhau, thể hiện tình yêu thương gia đình 4. Phê phán những người không hiếu thảo Trong xã hội hiện nay có nhiều người sống bất hiếu, vô lễ, thậm chí còn đánh đập đối xử tàn nhẫn, bỏ rơi cha mẹ già. Đó là một lối sống vô ơn, một nhân cách kém cỏi. Những người như thế thật đáng chê trách. 5. Cần làm gi để có được lòng hiếu thảo? Bạn cần phải biết kính trọng và yêu thương ông bà cha mẹ Bạn cần chăm sóc, phụng cha mẹ ông bà khi về già Cư xử tốt với ông bà cha mẹ, không cải lại Yêu thương an hem trong nhà cũng là thể hiện lòng hiếu thảo C. Kết bài Phải sống hiếu thảo với ông bà cha mẹ Cần thể hiện lòng hiếu thảo đối với ông bà cha mẹ ngay từ hôm nay. ĐỀ 5 LÒNG BIẾT ƠN A. Mở bài giới thiệu vấn đề cần bàn luận Từ xa xưa, ông bà ta có câu “uống nước nhớ nguồn”, một câu nói dạy bao thế hệ về Lòng biết ơn. Lòng biết ơn là một đức tính cao quý và đẹp của con người. truyền thống về long biết ơn đã được bao đời thế hệ cha ông gìn giữ và phát huy. Để tiếp nối ông cha thì thế hệ trẻ cũng đã gìn giữ nét đẹp. để hiểu thêm về lòng biết ơn, chúng ta cùng đi tìm hiểu về “Lòng biết ơn”. C. Thân bài 1. Giải thích thế nào là “Lòng biết ơn”? Lòng biết ơn là sự ghi nhớ công ơn, tình cảm mà người khác mang lại cho mình. Những hành động, việc làm mà họ hi sinh để mang lại niềm hay hạnh phúc hay niềm vui cho mình. Biểu hiện của Lòng biết ơn - Luôn ghi nhớ công ơn của họ trong lòng - Có những hành động thể hiện sự biết ơn - Luôn mong muốn đền áp công ơn của những người đã giúp đỡ mình 3. Tại sao phải có lòng biết ơn? VAI TRÒ - Vì đó là nghĩa cử, truyền thống tốt đẹp của ông cha ta từ bao đời xưa. - Lòng biết ơn là một tình cảm cao đẹp và thiêng liêng của mỗi con người. - Mỗi công việc chúng ta thành công không phải tự nhiên mà có, dù lớn hay nhỏ cũng có sự giúp đỡ của ai đó, vậy nên ta cần phải có lòng biết ơn. 4. Phản đề Có một số người hiện nay không có lòng biết ơn. Vd Ăn cháo đá bát, qua cầu rút ván Bài học nhận thức Vậy chúng ta cần làm gì? Kết bài - Nêu cảm nghĩ về “lòng biết ơn” - Nêu những công việc và thể hiện “lòng biết ơn” ĐỀ 6 TINH THẦN LẠC QUAN YÊU ĐỜI A. Mở bài giới thiệu về tinh thần lạc quan “Người lạc quan là người nhìn đâu cũng thấy đèn xanh còn người bi quan thấy khắp nơi chỉ toàn đèn đỏ... kẻ thực sự khôn ngoan thì mù màu” đây là câu nói của Albert Schweitzer. Câu nói thể hiện lên tinh thần lạc quan, lạc quan để cuộc sống tươi đẹp hơn. Chúng ta có lạc quan thì tinh thần mới sảng khoái, mới vui tươi làm việc. đây là một yếu tố thúc đẩy là bước đà cho cuộc sống chúng ta tươi đẹp hơn. B. Thân bài bình luận về tinh thần lạc quan 1. Lạc quan là gi? - Lạc quan là thái độ sống - Lạc quan là luôn vui tươi, vui cười dù có bất kì chuyện gi xảy ra - Lạc quan như là một liều thuốc bổ cho cuộc sống tươi đẹp hơn. 2. Biểu hiện về tinh thần lạc quan - Luôn tươi cười dù có chuyện gi xảy ra - Luôn yêu đời - Luôn bình tĩnh xử lí mọi tình huống dù có chuyện gi xảy ra Ví dụ cụ thể +Bác Hồ ở trong tù vẫn có thể sang tác thơ, ngắm trăng +Các bệnh nhân ung thư vẫn lạc quan để chiến đấu bệnh tật để giành giật sự sống + Các em bé mồ côi vẫn lạc quan sống để mong ngày gặp lại cha mẹ của mình 3. Ý nghĩa của tinh thần lạc quan - Lạc quan sẽ tạo nên cuộc sống tươi đẹp cho tất cả mọi người - Giúp chúng ta biết sống một cách có ý nghĩa hơn - Giúp con người tránh khỏi những hiểm họa trong cuộc sống - Những người lạc quan thường thành công trong cuộc sống và công việc => Rút ra một số tiêu cực bi quan, tự ti C. Kết bài nêu cảm nghĩ của em về tinh thần lạc quan - Đây là một tinh thần rất tốt, giúp con người vượt qua số phận - Bên cạnh đó nó còn có những tác dộng xấu khi con người có tinh thần lạc quan thoái quá. ĐỀ 7 LÍ TƯỞNG SỐNG CỦA THANH NIÊN HIỆN NAY bài Con người cần sống có lí tương, đặc biệt là thanh niên. B. Thân bài 1. Khái niệm -Vậy lí tưởng sống là gì? + Lí tưởng là mục đích sống cao đẹp. + Lí tưởng sống cao đẹp là lí tưởng sống vì mọi người. + Lí tưởng của thanh niên Việt Nam trong những giai đoạn cách mạng vừa qua là sống chiến đấu đế bảo vệ Tổ Quốc và xây dựng chủ nghĩa xã hội. 2. Biểu hiện Suy nghĩ về những tấm gương những người có lí tương sống cao đẹp. Nêu những tấm gương sống theo lí tưởng cao đẹp *Những chiến sĩ chiến đấu và hi sinh cho công cuộc cách mạng giành độc lập tự do cho dân tộc. Những con người ngày đêm âm thầm, lặng lẽ cống hiến cho công cuộc xây dựng đất nước. *Bác Hồ là người ra đi với hai bàn tay trắng ấp ủ lí tưởng tìm ra con đường cứu nước cho dân tộc Việt Nam. *Nhiều thanh niên học tập ở nước ngoài đã trở về phục vụ cho đất nước *Có nhiều hoạt động thể hiện trách nhiệm của thế hệ trẻ như tình nguyện, hiến máu nhân đạo. trò - Vì sao con người cần sống có lí tưởng? + Có lí tưởng con người sẽ có hướng phấn đấu đế vươn lên + Lí tưởng sống cao đẹp là điều kiện để con người sống có ý nghĩa; giúp con người hoàn thiện vẻ đẹp tâm hồn, nhân cách. 4. Phản đề Có 1 số bộ phận thanh niên hiện nay không có lý tưởng sống và mải mê vào các lối sống khác nghiện game, tệ nạn xã hội 5. Bài học nhận thức - Nhận thức đúng đắn Soi vào họ, tuổi trẻ hôm nay phải biết tìm cho mình lí tưởng sống cao đẹp và quyết tâm thực hiện đến cùng lí tưởng của đời mình. Mồi người phải sống hết mình với vị trí mà mình đang đứng, với công việc mình đang đảm đương. Lối sống vị kỉ, cá nhân, mục đích sống tầm thường là điều không thế chấp nhận được. C. Kết bài - Suy nghĩ của bản thân về lí tưởng sống cao đẹp. ĐỀ SỐ 8 Ý CHÍ NGHỊ LỰC A. Mở bài – Con người sinh ra đã mỗi người một hoàn cảnh, một số phận. Người được sinh ra trong gia đình giàu có, đủ cha đủ mẹ được hưởng nhiều tình yêu thương, hạnh phúc. – Ngược lại có những người bị bỏ rơi không nơi nương tựa, ốm nhiên, trong cuộc sống khó khăn thiếu thốn, hoàn cảnh sống khắc nghiệt có rất nhiều số phận, con người đã biết vượt lên chính mình, chiến thắng cuộc sống nghiệt ngã để sống tốt đẹp hơn, để trở nên có ích và là tấm gương sáng cho nhiều người phải noi theo. B. Thân bài niệm – Nghị lực sống là gì Nghị lực sống chính là nội lực chứa bên trong mỗi con người chúng ta. Nó là động lực, ý chí kiến cho người có vượt qua những khó khăn thử thách hay không. hiện – Mở rộng một vài tấm gương về những người khuyết tật, có hoàn cảnh khó khăn nhưng biết vươn lên trong cuộc sống. + Chắc trong chúng ta không ai là không biết thầy giáo Nguyễn Ngọc Ký người thiếu may mắn khi sinh ra đã mất hai tay. Nhưng thầy đã kiên trì rèn luyện mỗi ngày một chút rồi tới một ngày thầy có thể cầm nắm, viết mọi thứ thầy đều làm được nhờ đôi chân của mình. Thầy Nguyễn Ngọc Ký đã trở thành tấm gương sáng về nghị lực sống vượt qua khó khăn, thử thách của số phận. +Hay Nick Vujicic một người khi sinh ra đã cụt hai tay hai chân, tưởng chừng như cuộc đời của anh đã chấm dứt tại đây nhưng không chính ý chí nghị lực đã đưa anh vượt qua nghiệt ngã của cuộc đời. Điều đầu tiên mà anh làm chính là tự vệ sinh cá nhân, ngoài ra anh còn chơi được các trò chơi vận động mạnh như Tenis, bơi và trở thành người truyền động lực cho nhiều người khuyết tật trên thế giới. trò - Vượt qua được khó khăn, những khắc nghiệt của cuộc đời, làm chủ bản thân. - Cảm thấy yêu đời, yêu cuộc sống và giá trị hơn 4. Phản đề - Mở rộng trong xã hội có những người không có nghị lực, thiếu ý chiến chiến đấu vượt qua số phận. Những người đó khi gặp khó khăn họ sẵn sàng buông đời mình theo số phận, khó khăn khăn thử thách một chút là sẵn sàng sa ngã, bị cám dỗ, không chịu cố gắng để vượt lên số phận mà chỉ muốn được người khác giúp đỡ. -Thói quen sống hưởng thụ dựa vào người khác đã ăn sâu bám rễ vào trong tư tưởng của các bạn này và khó có thể từ bỏ. - Nhiều gia đình bố mẹ đã quá cưng chiều con cái dẫn tới làm cho những đứa trẻ mất dần đi nghị lực sống, khi có khó khăn chúng không thể tự giải quyết được mà phải tìm bố mẹ giúp đỡ. C. Kết bài - Liên hệ với bản thân rồi rút bài học cho mình. Chúng ta đang là những thế hệ trụ cột của đất nước trong tương lại, việc rèn luyện nghị lực sống là việc rất quan trọng cần thiết cho hành trang vào đời sau này của mỗi chúng ta. Nếu không có ý chí, không có nghị lực sống thì làm gì chúng ta cũng dễ thất bại bởi trên đời này không có con đường đi nào là toàn bằng phẳng cả. - Muốn thành công, muốn tới vinh quang thì con đường đi lại càng trông gai thử thách, ở đó không có chỗ cho những kẻ thiếu ý chí, thiếu nghị lực vươn lên, thiếu nghị lực sống. ĐỀ SỐ 9 NGHỊ LUẬN VỀ CÁCH SỐNG CỦA CON NGƯỜI HIỆN NAY A, Mở bài Giới thiệu đôi nét về cách sống của mỗi người hiện nay + Có rất nhiều lối sống, mà mỗi người lại chọn cho mình một lối sống riêng, chính điều này đã tạo ra cho chúng ta một cuộc sống không hề nhàm chán và tẻ nhạt. + Và chính vì mỗi người được tự lựa chọn cho mình một lối sống riêng nên hãy chọn cho mình một lối sống tích cực. B, Thân bài 1. Khái niệm -Thế nào là cách sống? + Cách sống chính là thái độ để chúng ta đối mặt với mọi thứ đang diễn ra xung quanh mình. Đặc biệt đối với thế hệ trẻ thì việc lựa chọn cách sống như thế nào lại đang là vấn đề nhức nhối đối với nhiều người. + Cách sống cũng còn được gọi là lối sống. Đó chính là thái độ, sự lựa chọn kiểu sống cho bản thân mình. Cách sống xuất phát từ những suy nghĩ, các cách phán xét mọi việc dẫn đến những hành động của bạn đối với thế giới xung quanh. Nhiều người vẫn nghĩ rất phức tạp khi nói đến cách sống của mình. hiện + Cách sống tích cực là cách sống có trách nhiệm, sống đúng, sống không hổ thẹn với bản thân mình và với người khác. Đối với bạn sống chính là tận hưởng và cống hiến không ngừng nghỉ để không phải hối hận về sau. >>> Thực sự mỗi người đều lựa chọn cho mình một cách sống để có thể hoàn thiện bản thân mình cũng như giúp cho những người xung quanh hiểu về mình hơn nữa. trò Lựa chọn lối sống của thế hệ trẻ ngày nay có cần thiết? Đối với thế hệ trẻ, việc xác định cách sống thực sự rất quan trọng. Bởi rằng đây là giai đoạn con người phải lớn, phải trưởng thành, phải định hướng cho tương lai. Nếu sai lầm từ cách sống thì chúng ta sẽ sai lầm rất lớn trong con đường tương lai của mình. Điều cần thiết của thế hệ trẻ là nhìn nhận mọi việc một cách đúng đắn, tích cực nhất. đề Lựa chọn một cách sống sai lầm dẫn đến hệ quả gì? Tuy nhiên có rất nhiều người đã lựa chọn cho mình cách sống tiêu cực, thậm chí là không phù hợp với thuần phong mỹ tục. Đẩy vào con đường mà các bạn đi là ngõ cụt, không có tương lai. học Như vậy việc lựa chọn cho mình một cách sống phù hợp thực sự rất cần thiết. Nó giúp cho mỗi người định hướng được con đường mà bản thân đang đi, cũng như xác định được đâu là sống có lý tưởng, có mực đích. C, Kết bài Khẳng định việc quan trọng khi lựa chọn một lối sống tích cực sẽ thay đổi cuộc sống của mỗi chúng ta ĐỀ 10 TÌNH CẢM GIA ĐÌNH A. Mở bài giới thiệu về tình cảm gia đình “Công cha như núi Thái Sơn Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra Một lòng thờ mẹ kính cha Cho tròn chữ hiếu mới là dạo con.” Đây là một trong những câu ca dao nói về tình cảm gia đình hay nhất. câu ca dao nói về tình cảm cha mẹ dành cho con cái và con cái giành cho cha mẹ, nhưng tình cảm gia đình không chỉ có thế, chúng ta cùng đi tìm hiểu về tình cảm gia đình. B. Thân bài nghị luận về tình cảm gia đình 1. Thế nào là tình cảm gia đình - Tình cảm của ba mẹ dành cho con cái - Tình cảm của ông bà dành cho con cháu - Tình cảm của con cái dành cho ông bà, cha mẹ - Tình cảm của anh chị em đối với nhau 2. Biểu hiện của tình cảm gia đình - Ba mẹ thương yêu, chăm sóc con cái, luôn quan tâm và hỏi han con cái - Là cha mẹ luôn tạo điều kiện tốt nhất cho con, là sự hi sinh cả tuổi thanh xuân của cha mẹ nuôi dạy con - Ông bà tảo tần nuôi con khôn lớn, thương yêu cháu, dạy dỗ cháu nên người - Con cái thương yêu, kính trọng, hiếu thảo với ông bà cha mẹ. Là khi con cháu học tập có thành tích tốt để ông bà cha mẹ vui. Con cháu biết trách nhiệm và vai trò của mình để tạo niềm vui cho ông bà, cha mẹ - Anh chị em trong nhà yêu thương nhau, anh chị em không tranh đua, không ganh gét nhau. Không vì chuyện nhỏ mà gây sức mẻ tình cảm gia đình 3. Ý nghĩa của tình cảm gia đình - Gia đình có tình cảm gia đình sẽ hạnh phúc - Được mọi người thương yêu, quý mến và tôn trọng - Ông bà cha mẹ tự hào, tạo nên sự gắn kết, ấm áp yêu thương trong gia đình. 4. Phản đề Tuy nhiên hiện nay có 1 số bộ phận anh em không yêu thương nhau, dùng mọi âm mưu thủ đoạn để chiếm đoạt tài sản, giết người. Con cái không yêu thương cha mẹ đánh mắng chửi bới, đánh đập cha mẹ . 5. Bài học nhận thức Gia đình là nơi rất thiêng liêng và cao cả vì vậy hãy dùng những tình cảm tốt đẹp nhất của mình để trân trọng giữ gìn, từ đó tạo nên sự gắn kết giữa các thành viên trong gia đình để đó là nơi mà ai cũng mong muốn được trở về mỗi khi mệt mỏi. C. Kết bài nêu cảm nghĩ của em về tình cảm gia đình - Đây là một tình cảm rất thiêng liêng - Chúng ta cần học tập tốt để đền đáp công ơn của cha mẹ ĐỀ 11 CẢM THÔNG VÀ CHIA SẺ A. Mở bài Giới thiệu vấn đề cần nghị luận Trong xã hội hiện đại ngày nay con người ngày càng dửng dưng, ngày càng vô cảm với mọi thứ diễn ra quanh mình. Vì thế biết cảm thông và chia sẻ cho nhau chính là yếu tố quan trọng để con người xích lại gần nhau và để cuộc sống ngày càng ý nghĩa hơn! B. Thân bài 1. Giải thích Cảm thông là sự hiểu nhau giữa hai con người hoặc giữa con người với con người trong cộng đồng xã hội. Chia sẻ san sẻ nỗi lòng của nhau, san sẻ những khó khăn trong cuộc sống, san sẻ những niềm vui nỗi buồn của nhau sao cần phải cảm thông và chia sẻ? Trong xã hội còn nhiều người có hoàn cảnh khó khăn Trẻ mồ côi, người nghèo, người kiếm sống lang thang, nạn nhân chiến tranh, người khuyết tật, nạn nhân của thiên tai, những căn bệnh quái ác, những cảnh ngộ éo le... Họ cần sự giúp đỡ, cảm thông chia sẻ của người khác và cộng đồng... 3. Sự cảm thông, chia sẻ có ý nghĩa gì? Giúp những người có hoàn cảnh khó khăn có thêm sức mạnh, nghị lực, niềm tin trong cuộc sống, làm cho mối quan hệ giữa con người với con người ngày càng tốt đẹp hơn, thân thiện hơn, gần gũi với nhau hơn. 4. Suy nghĩ và hành động - Cảm thông và chia sẻ là truyền thống tốt đẹp của dân tộc VN vì vậy chúng ta cần giữ gìn và phát huy truyền thống đó. - Sự cảm thông, chia sẻ không chỉ biểu hiện bằng lời nói, cử chỉ, thái độ mà còn bằng những hành động thiết thực, phù hợp với khả năng của mỗi người. Đưa ra một số dẫn chứng về sự cảm thông chia sẻ Quỹ nhân đạo vì người nghèo, Quỹ chữ thập đỏ, phong trào mua tăm ủng hộ người mù, ủng hộ đồng bào lũ lụt.. + Phê phán những người sống thờ ơ, vô cảm, phê phán những biểu hiện của sự lạnh lùng, dửng dưng trước những mất mát khổ đau của người khác.....Đó là biểu hiện của lối sống ích kỉ 5. Liên hệ bản thân - Đã làm được những việc gì thể hiện sự cảm thông chia sẻ với mọi người xung quanh và với bạn bè cùng trường cùng lớp - Cần phải biết sống đẹp đồng cảm với gia đình và mọi người C. Kết bài Cảm thông và chia sẻ là biểu hiện của một lối sống đẹp. Đặc biệt là học sinh mỗi chúng ta càng cần rèn luyện và phát huy lối sống đó trong cuộc sống ngày hôm nay. ĐỀ 12 LÒNG DŨNG CẢM A. Mở bài Giới thiệu được vấn đề nghị luận lòng dũng cảm Lòng dũng cảm là một trong những đức tính vô cùng cần thiết và đáng quí ở mỗi con người. Dù ở nơi đâu khi làm bất cứ việc gì con người cũng đều cần đến lòng dũng cảm. B. Thân bài Khái niệm Dũng cảm là không sợ nguy hiểm, khó khăn. Người có lòng dũng cảm là người không run sợ, không hèn nhát, dám đứng lên đấu tranh chống lại cái xấu, cái ác, các thế lực tàn
1. Giới thiệu văn mẫu Nghị luận xã hội lớp 9 Trong những năm gần đây kiểu văn nghị luận xã hội đã được chú trọng trong các nhà trường trung học. Bởi văn nghị luận đã trở thành tiêu chí đánh giá đối với học sinh không chỉ trong những bài kiểm tra, thi học sinh giỏi, thi vào lớp 10 và ngay cả thi tốt nghiệp THPT rồi đến kì thi Đại học. Sự chuyển biến này là cơ hội và cũng là thách thức đối với học sinh. Một thời gian khá dài, làm văn trong nhà trường chỉ tập trung vào nghị luận văn học khiến cho học sinh cảm thấy văn chương xa rời thực tế cuộc sống. Rèn luyện văn nghị luận xã hội giúp học sinh không chỉ hoàn thiện kĩ năng trình bày quan điểm của mình, mà còn cung cấp tri thức vô cùng phong phú về những vấn đề xã hội. Thế nhưng thách thức đặt ra đối với học sinh và giáo viên cũng không phải là nhỏ. Học sinh quá quen với tư duy văn học, kiến thức về xã hội còn hạn chế, tài liệu tham khảo nghị luận xã hội không nhiều, kĩ năng làm bài chưa thuần thục, dung lượng một bài không được quá dài, chỉ được viết trong một thời gian ngắn về một vấn đề trong cuộc sống chứ không phải cố định ở một văn bản trong sách giáo khoa...Tất cả những điều đó tạo nên áp lực, gây khó khăn cho học sinh. Hiểu được những khó khăn và áp lự của các em. eLib đã biên soạn hệ thống những bài văn mẫu nghị luận xã hội hay nhất năm 2020. Mời các em tham khảo nội dung từng bài văn chi tiết ở Menu bên trái đối với PC và Menu ở trên đối với Mobile. 2. Cách làm bài văn Nghị luận xã hội lớp 9 Kiểu bài Nghị luận về một hiện tượng đời sống - Mở bài + Giới thiệu về vấn đề, hiện tượng đời sống mà đề cần bàn luận. + Mở ra hướng giải quyết vấn đề cần bàn trong bài, thường là trình bày suy nghĩ của bản thân. Sau đó dẫn dắt đến phần thân bài một cách ấn tượng. - Thân bài + Giải thích, nêu thực trạng về hiện tượng, đời sống mà đề đã cho. Tìm và giải thích nghĩa của các từ được coi là từ khóa mà đề bài đưa ra. Tuy nhiên không phải sự việc nào cũng cần giải thích vì có những khái niệm phổ biến mà ai cũng biết như tai nạn giao thông, nói tục chửi thề,... Chỉ giải thích những từ khóa có vấn đề. Thực trạng Nêu thực trạng của hiện tượng, đời sống đó từ thực tế cuộc sống, cần nêu dẫn chứng cụ thể từ đời sống, lấy thông tin trên các phương tiện truyền thông. Dựa vào thực tế đời sống để trả lời các câu hỏi sự việc, hiện tượng này xuất hiện ở đâu, xuất hiện vào thời gian nào, diễn ra ở quy mô nào, đối tượng của sự việc hiện tượng là ai, mức độ ảnh hưởng ra sao,... Làm nổi bật được các vấn đề cần bàn bạc trong bài. + Nêu nguyên nhân và lí giải nguyên nhân dẫn đến hiện tượng, đời sống mà đề yêu cầu Nguyên nhân khách quan thiếu vắng mối quan tâm, sự giáo dục của gia đình và nhà trường. Những ảnh hưởng của phim ảnh, intrernet, sự tràn lan của lối sống cá nhân thích làm nổi, thích gây sốc để nhiều người biết đến,... Chủ quan Nhiều thanh thiếu niên tuy được sinh ra và lớn lên ở môi trường giáo dục tốt nhưng lại có suy nghĩ và hành động lệch lạc, bởi họ không có ý thức hoàn thiện mình cũng như tự bồi đắp tâm hồn mình bằng những cách cư xử có văn hóa. => Các em cần lập luận theo hai hướng nguyên nhân khách quan tác động từ bên ngoài như pháp luật, nhà nước, xã hội,... và nguyên nhân chủ quan do nhận thức, ý thức, thói quen của con người,.... + Nêu hậu quả của hiện tượng Gây xôn xao, bất bình trong dư luận, làm tổn thương, xúc phạm đến những giá trị đạo đức, đi ngược lại truyền thống đạo lí tốt đẹp "Uống nước nhớ nguồn"..., tác động không tốt đến giới trẻ. Bản thân người trong cuộc phải gánh chịu những lên án, bất bình của dư luận xã hội,... => Các em cần khẳng định dù là hiện tượng tích cực hay tiêu cực thì đều dẫn đến một kết quả hay hậu quả tương ứng. Nếu đó là hiện tượng xấu thì cần nhấn mạnh khía cạnh đạo đức, nâng cao nhận thức, ý thức của con người để giảm thiểu, loại bỏ hiện tượng đó khỏi đời sống xã hội. + Giải pháp khắc phục Nâng cao nhận thức ở giới trẻ nhà trường và đoàn thanh niên cần thường xuyên tổ chức các diễn đàn để tuyên truyền, giáo dục thanh niên về lối sống đẹp. Những hình ảnh phản cảm cần được dư luận phê phán quyết liệt, gia đình và nhà trường phải nghiêm khác, nhắc nhở,... Lưu ý các em cần đưa dẫn chứng thực tế để chứng minh. => Dựa vào phần đánh giá hậu quả/ kết quả để đưa ra giải pháp phù hợp. Đối với hậu quả thì phải đưa ra giải pháp mạnh mẽ để ngăn chặn; nếu là kết quả thì phải khuyến khích, cổ vũ, khích lệ và phát triển. - Kết bài Bày tỏ ý kiến riêng về hiện tượng, đời sống mà đề yêu cầu. Thấy rõ sự cần thiết phải tích cực trau dồi nhân cách, bồi đắp nững giá trị đạo đức, văn hóa, đặc biệt là đạo lí của lối sống đẹp và nhân văn. Kiên quyết lên án và ngăn chặn những biểu hiện của lối sống vô cảm, thiếu văn hóa để xã hội lành mạnh, tiến bộ hơn. Kiểu bài văn Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí - Mở bài + Dẫn dắt, giới thiệu vào vấn đề tư tưởng, đạo lý cần bàn luận mà đề đã cho. + Tiếp tục dẫn dắt vấn đề từ phần mở bài đến phần thân bài một cách ấn tượng nhất. - Thân bài Giải thích những nội dung, từ khóa quan trọng Giải thích tư tư tưởng, đạo lí là gì? Cần giải thích những từ trọng tâm, sau đó giải thích cả câu nói giải thích các từ ngữ, thuật ngữ, khái niệm, nghĩa đen, nghĩa bóng nếu có; rút ra ý nghĩa chung của tư tưởng, đạo lý; quan điểm của tác giả qua câu nói về tư tưởng, đạo lí đã cho. => Nhìn chung, phần này thường trả lời cho câu hỏi là gì, như thế nào... Trước hết, người viết cần tìm và giải thích nghĩa của các từ được coi là từ khóa; nếu đặt nó vào hoàn cảnh cụ thể trong cả câu nói thì nó biểu hiện ý nghĩa gì. Qua đó rút ra ý nghĩa chung của tư tưởng đạo lý, quan điểm của tác giả thể hiện thế nào qua câu nói. + Bàn luận về vấn đề tư tưởng, đạo lí mà đề đã cho Phân tích và chứng minh các mặt đúng của tư tưởng, đạo lý thường trả lời câu hỏi tại sao nói như thế? Dùng dẫn chứng cuộc sống xã hội để chứng minh. Từ đó chỉ ra tầm quan trọng, tác dụng của tư tưởng, đạo lý đối với đời sống xã hội. Bác bỏ phê phán những biểu hiện sai lệch có liên quan đến vấn đề bác bỏ những biểu hiện sai lệch có liên quan đến tư tưởng, đạo lý vì có những tư tưởng, đạo lý đúng trong thời đại này nhưng còn hạn chế trong thời đại khác, đúng trong hoàn cảnh này nhưng chưa thích hợp trong hoàn cảnh khác; dẫn chứng minh họa. => Tóm lại, học sinh trả lời câu hỏi tại sao vấn đề này lại đúng hoặc không đúng, không phù hợp, đồng thời dùng dẫn chứng thực tiễn để chứng minh lập luận của mình, giúp phần bàn luận sâu sắc và thuyết phục người đọc, người chấm thi. + Mở rộng vấn đề về tư tưởng, đạo lí mà đề đã cho như sau Mở rộng bằng cách giải thích và chứng minh. Mở rộng bằng cách đào sâu thêm vấn đề. Mở rộng bằng cách lật ngược vấn đề. Người tham gia nghị luận đưa ra mặt trái của vấn đề, phủ nhận nó là công nhận cái đúng, ngược lại, nếu vấn đề bình luận là sai hãy lật ngược bằng cách đưa ra vấn đề đúng, bảo vệ cái đúng cũng có nghĩa là phủ định cái sai. Trong các bước mở rộng, tuỳ vào từng trường hợp và khả năng của mình mà áp dụng cho tốt, không nên cứng nhắc. => Cần lưu ý khi Đánh giá xem vấn đề đó đúng hay sai, còn phù hợp với thời đại ngày nay hay không, có tác động thế nào đến cá nhân người viết, ảnh hưởng thế nào đến xã hội nói chung. + Bài học nhận thức và hành động Phải là bài học nhận thức và hành động theo hướng tích cực. Đầu tiên là bài học rút ra cho bản thân người viết rút ra bài học gì, bản thân đã làm được chưa, nếu chưa thì cần làm gì để đạt được.... Tiếp theo, đối với gia đình, những người xung quanh và xã hội thì bài học nhận thức là gì, thuyết phục mọi người cùng áp dụng và hành động. Bài học phải được rút ra từ chính tư tưởng đạo lý mà đề yêu cầu, phải hướng tới tuổi trẻ, phù hợp và thiết thực với tuổi trẻ, tránh chung chung, trừu tượng. Nên rút ra hai bài học, một về nhận thức, một về hành động. Bài học cần được nêu chân thành, giản dị, tránh hô khẩu hiệu. => Tóm lại, các em cần Tuân thủ các bước, thẳng thắn nhìn nhận vấn đề và đưa ra dẫn chứng thực tế, kết hợp sử dụng thêm câu châm ngôn, tục ngữ, ca dao để cho thấy kinh nghiệm sống phong phú, có hiểu biết sâu rộng cả trong quá khứ và hiện tại, bài viết của các em sẽ được đánh giá tốt và đạt điểm cao. - Kết bài + Đánh giá ngắn gọn, khái quát về tư tưởng, đạo lý đã bàn luận. + Phát triển, liên tưởng, mở rộng, nâng cao vấn đề. 3. Những lưu ý trong cách làm bài văn nghị luận xã hội Nắm vững yêu cầu của đề - Trước khi làm bài, học sinh cần đọc kỹ đề bài, phải chú ý từng từ ngữ, hiểu ý nghĩa của từng từ, từng câu; học sinh chú ý cả những dấu chấm hay ngắt câu trong đề bài để nắm rõ yêu cầu của đề bài. - Đối với đề bài văn nghị luận xã hội lấy kiến thức, thông tin và cả những kinh nghiệm có trong cuộc sống để minh chứng cho lý lẽ của mình. Do vậy đòi hỏi học sinh cần có một kiến thức sống khá phong phú; có sự tinh tế và nhạy bén trong nhận định một vấn đề. Để làm tốt, học sinh phải thường xuyên thu nhận thông tin hàng ngày trên các phương tiện truyền thông đại chúng. Ghi chép lại những thông tin cần thiết làm tài liệu cho riêng mình chú ý phải ghi nguồn xuất xứ thông tin để chú thích khi trích dẫn vào bài làm. Tất nhiên khi đưa dẫn chứng vào bài làm, học sinh phải sàng lọc chi tiết có liên quan, tránh dẫn chứng tràn lan, đi lệch hay đi quá xa vấn đề cần phân tích hay chứng minh. Đối với đề bài văn nghị luận văn học, dạng đề này đòi hỏi học sinh phải lấy kiến thức đã được truyền thụ tại lớp học; những tư liệu có từ các bài đọc thêm hay sách vở; tư liệu sưu tầm từ các nguồn khác để minh chứng cho lập luận mà mình cần chứng minh hay phân tích. Nguồn kiến thức này tuyệt đối không được sai, không được tự sáng tác; tránh lấy “râu ông nọ cắm cằm bà kia”. Phương pháp làm bài - Sau khi nhận đề học sinh tuyệt đối không nên làm bài ngay, sẽ dễ bị lạc đề. Điều trước tiên là các em dùng bút nên dùng bút chì gạch dưới những từ ngữ quan trọng có trong đề bài để trên cơ sở đó bám sát yêu cầu của đề trong quá trình làm bài và tránh được lạc đề. Hiểu rõ và đúng nghĩa các từ này. Sau khi nắm vững yêu cầu của đề, các em tập trung cho công việc lập dàn bài chi tiết. Đọc đi đọc lại dàn bài để tìm xem có còn thiếu sót để bổ sung thêm. Tiếp theo tìm dẫn chứng để minh họa hoặc lồng ghép các minh chứng có liên quan vào các lý lẽ phân tích của mình. Dẫn chứng càng phong phú có chọn lọc, tránh tham lam và độc đáo sẽ nâng chất lượng bài làm của mình lên. Tránh viết lan man và quá dài gây nhàm chán, lạc lõng dễ đi đến việc phân tích không sát chủ đề. Những bài làm như thế này chắc chắn không thể đạt điểm trung bình, nếu không nói là điểm kém. Ngoài ra, phong cách thể hiện là văn phong của mỗi học sinh là điều vô cùng quan trọng, các em cần thể hiện sự sáng tạo trong bài làm. Cách viết hay cách thể hiện khác lạ dễ gây chú ý giám khảo, nếu sự khác lạ đó độc đáo chắc chắn các em sẽ đạt điểm cao. Hình thức đoạn văn - Đoạn văn phải đảm bảo đúng dung lượng theo yêu cầu của đề bài, thông thường là 200 chữ khoảng 20 tới 23 dòng, tránh viết quá dài hoặc quá ngắn. Đoạn văn có thể tùy ý lựa chọn các cấu trúc song hành, móc xích, quy nạp, diễn dịch hay tổng phân hợp,... nhưng phải đúng cấu trúc đoạn văn Không xuống dòng giữa đoạn; đoạn văn bắt đầu bằng chữ cái viết hoa và lùi vào một chữ ở đầu dòng và kết thúc bằng dấu ngắt câu - có thể là dấu chấm, chấm than, ba chấm hoặc chấm hỏi tùy theo kiểu câu phù hợp với nội dung kết đoạn. Nội dung đoạn văn Để xác định đúng nội dung nghị luận, các em cần phân biệt bài văn nghị luận xã hội với đoạn văn nghị luận xã hội. Nếu bài văn nghị luận về một vấn đề chủ đề - ý lớn trong cuộc sống xã hội thì đoạn văn chỉ nghị luận trọn vẹn một khía cạnh của vấn đề tiểu chủ đề - ý nhỏ. Điều các em cần lưu ý là tuyệt đối không triển khai hệ thống ý nghị luận của tổng thể vấn đề khiến đoạn văn trở thành bài văn thu nhỏ. 4. Cách làm bài văn nghị luận xã hội đạt điểm cao Nắm được dạng bài nghị luận xã hội Trong những năm gần đây, Bộ Giáo dục và Đào tạo luôn ra đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn theo hướng mở nhằm đánh giá được năng lực và phân loại trình độ của học sinh, nhất là ở mảng câu hỏi nghị luận xã hội. Điều này cũng giúp học sinh có khả năng vận dụng được những hiểu biết thực tế vào bài viết của mình. Tuy nhiên, nhiều năm qua, vẫn có hiện tượng thí sinh làm xa đề, lạc đề, lan man,… Vì vậy, việc xác định kiểu dạng đề thi nghị luận là rất cần thiết, tránh cho thí sinh đi lạc hướng và làm sai đề. Muốn vậy, mỗi thí sinh phải đọc kỹ đề bài, chú ý những từ ngữ để nhận kiểu, dạng bài văn. Thông thường, ta dễ bắt gặp 2 kiểu, dạng đề đó là nghị luận về một tư tưởng, đạo lý và nghị luận về một hiện tượng đời sống xã hội. Lập dàn ý theo bố cục của từng dạng đề nghị luận - Sau khi xác định được kiểu, dạng đề nghị luận, chúng ta cần bắt tay nhanh vào việc lập dàn ý. Tuy nhiên, muốn lập dàn ý đầy đủ thì ta phải nắm được bố cục chung của từng kiểu bài văn nghị luận xã hội. Nghị luận về một tư tưởng, đạo lý thường đề cập tới những vấn đề về đạo đức, lối sống, quan điểm sống của các nhà tư tưởng lỗi lạc hay các danh nhân nổi tiếng. Dấu hiệu để nhận biết kiểu đề này thường là những câu nói trực tiếp để trong ngoặc kép của các nhà tư tưởng, các danh nhân nổi tiếng hay là một câu thơ, một ý kiến trích dẫn trong tác phẩm văn học,… - Về bố cục, trước hết phần mở bài, ta phải giới thiệu khái quát tư tưởng, đạo lý cần nghị luận. Phần thân bài cần giải thích các từ ngữ, thuật ngữ, khái niệm. Sau đó, ta phân tích và chứng minh mặt đúng - sai của tư tưởng, đạo lý đó. Từ đó chỉ ra tầm quan trọng, tác dụng của tư tưởng, đạo lý đối với đời sống xã hội. Cuối cùng, ta cần phải bình luận mở rộng vấn đề có thể là bác bỏ những biểu hiện sai lệch, khẳng định tính đúng đắn. Tất cả những bước trên ta phải có dẫn chứng đi kèm nhằm tăng tính thuyết phục cho người nghe, người đọc. Phần kết bài cần đánh giá khái quát ý nghĩa tư tưởng đạo lý đã nghị luận và rút ra bài học nhận thức và hành động về tư tưởng đạo lý đó. Tích lũy kiến thức xã hội cần thiết và nắm bắt thông tin - Nhiều giáo viên khi chấm bài làm của thí sinh đều cho rằng số rất ít thí sinh làm bài tốt ở câu nghị luận xã hội. Bởi lẽ, ở trường học, các em còn quá lệ thuộc vào cách học khuôn mẫu, thiếu tư duy, sáng tạo. Do vậy để đạt điểm cao, ngoài kiến thức được học tại trường, các em phải có lượng hiểu biết về xã hội. Thí sinh có thể ủng hộ hay phản đối một quan niệm nào đó song phải có khả năng lập luận sắc bén và cách hành văn trôi chảy, có sức thuyết phục. Văn nghị luận xã hội khác với nghị luận văn học ở chỗ nó là những kiến thức được tích lũy và lấy ra từ cuộc sống hằng ngày. Vì vậy, bạn cần sự tìm kiếm, học hỏi và nắm bắt thông tin nhanh chóng. Muốn vậy, cần khai thác thông tin trên đài, báo, truyền hình hàng ngày; ghi chép lại những nhân chứng, bài học, tình huống hay và có ý nghĩa trong cuộc sốngđể làm tư liệu, dẫn chứng cho bài làm. Biết cách quản lý thời gian - Một bài nghị luận xã hội thường có yêu cầu về số lượng câu chữ nên thí sinh cần phân phối lượng thời gian làm bài sao cho phù hợp, tránh viết dài dòng, sa vào kể lể, giải thích vấn đề không cần thiết. Trên cơ sở dàn ý, chúng ta cần luyện cách viết và trình bày sao cho ngắn gọn, mạch lạc, dễ hiểu và có tính thuyết phục cao. Cách tìm dẫn chứng Để chứng minh một cách thuyết phục cho các luận điểm của một bài văn nghị luận xã hội, người viết phải sử dụng dẫn chứng cụ thể, tiêu biểu về những người thật, việc thật. Đây là một công việc khá khó khăn đối với học sinh. Để giúp các em biết cách tìm dẫn chứng một cách tốt nhất, xin chia sẻ một số kinh nghiệm trong việc sưu tầm tư liệu phục vụ cho đề văn nghị luận xã hội. - Trong quá trình đọc sách báo, nghe tin tức trên các phương tiện thông tin đại chúng, cần ghi lại những nhân vật tiêu biểu, những sự kiện, con số chính xác về một sự việc nào đó. - Sau một thời gian tích luỹ cần chọn lọc, ghi nhớ và rút ra bài học ý nghĩa nhất cho một số dẫn chứng tiêu biểu. - Cần nhớ, một dẫn chứng có thể sử dụng cho nhiều đề văn khác nhau. Quan trọng là phải có lời phân tích khéo léo. Ví dụ lấy dẫn chứng về Bác Hồ hay BillGates vừa có thể dùng cho đề bài về tinh thần tự học, về tài năng của con người, hoặc vừa là đề bài về khả năng ý chí vươn lên trong cuộc sống hay về niềm đam mê, bài học về sự thành công, tấm gương về một lòng nhân ái.... Cần phát triển bài nghị luận xã hội theo hướng mở Trong những năm gần đây, đề thi môn Ngữ văn đã có nhiều thay đổi về cấu trúc cũng như nội dung. Xu hướng chung của các kì thi là ra đề theo hướng mở. Việc ra đề theo hướng mở đã góp phần phát huy trí thông minh, sáng tạo của học sinh trong việc học môn Ngữ văn. Nội dung của đề mở không chỉ là những vấn đề xã hội gần gũi, đời thường. Hiện nay cách ra đề nghị luận xã hội của các thầy cô giáo trong các kì kiểm tra hoặc thi cử sáng tạo, phong phú.
Lưu ý Tùy vào từng ý kiến quan điểm và yêu cầu của đề bài mà người viết có thể vận dụng linh hoạt kết cấu hiểu rõ hơn về dạng đề nghị luận xã hội bàn về một tư tưởng đạo lý, mời quý thầy cô và các em cùng theo dõi đoạn văn mẫu Nghị luận xã hội bàn về vấn đề trường đời là trường học vĩ đại ý Tùy vào từng ý kiến quan điểm và yêu cầu của đề bài mà người viết có thể vận dụng linh hoạt kết cấu hiểu rõ hơn về cách làm dạng đề văn này, mời quý thầy cô và các em cùng tham khảo thêm bài văn mẫu nghị luận xã hội bàn về câu nói Kẻ mạnh chính là kẻ nâng đỡ người khác trên đôi vai của mình trích từ truyện ngăn "Đời thừa" của nhà văn Nam đây chỉ là một phần sơ đồ tư duy hướng dẫn cách làm các dạng bài văn nghị luận xã hội. Để tham khảo đầy đủ tài liệu, mời quý thầy cô và các em vui lòng đăng nhập vào HOC247 để dowload tài liệu này về máy. Hy vọng đây sẽ một trong những tư liệu tham khảo và ôn thi bổ ích cho quý thầy cô và các em trong kì thi cuối học kì 1 và THPT Quốc gia sắp tới. Chúc các em học tốt và đạt được kết quả cao trong học tập! A. CẤU TRÚC ĐOẠN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI I. Đoạn nghị luận hiện tượng đời sống xã hội 1. Mở đoạn - Giới thiệu luận điểm. - Sử dụng 1 đến 2 câu văn để dẫn dắt, giới thiệu vấn đề nghị luận. 2. Thân đoạn Cần đảm bảo các nội dung sau - Nêu được thực trạng của vấn đề có dẫn chứng, số liệu cụ thể - Nguyên nhân của vấn đề Vận dụng kiến thức để giải thích rõ nguyên nhân của vấn đề. - Hậu quả hoặc kết quả của vấn đề kết hợp đưa dẫn chứng, số liệu để làm rõ hậu quả hoặc kết quả của vấn đề - Đưa ra các giải pháp để thực hiện vấn đề. Trình bày các biện pháp để khắc phục hạn chế hoặc phát huy mặt ưu điểm. - Liên hệ bản thân, nêu lên những việc cần thiết bản thân cần thực hiện cũng như trách nhiệm của cộng đồng, của thế hệ trẻ hiện nay. 3. Kết đoạn Sử dụng 1 câu văn để khẳng định tính đúng đắn, tầm quan trọng của vấn đề II. Đoạn nghị luận vấn đề tư tưởng đạo lý 1. Mở đoạn - Giới thiệu luận điểm. - Sử dụng 1 đến 2 câu văn để dẫn dắt, giới thiệu vấn đề nghị luận. 2. Thân đoạn - Nêu khái niệm, giải thích rõ vấn đề cần nghị luận. - Bàn luận giải quyết vấn đề. Phân tích và chứng minh những mặt đúng của tư tưởng , đạo lí cần bàn luận + Biểu hiện của vấn đề trong cuộc sống. + Tại sao ta cần phải thực hiện đạo lý đó. + Chúng ta cần phải làm gì để thực hiện đạo lý đó. - Bày tỏ quan điểm của người viết + Đánh giá vấn đề Nêu ý nghĩa của vấn đề, mức độ đúng - sai, đóng góp - hạn chế của vấn đề. + Từ sự đánh giá trên, rút ra bài học kinh nghiệm trong cuộc sống cũng như trong học tập, trong nhận thức cũng như trong tư tưởng, tình cảm... + Đề xuất phương châm đúng đắn... 3. Kết đoạn Khẳng định vấn đề - Khẳng định chung về tư tưởng, đạo lí đã bàn luận ở thân bài ... - Lời nhắn gửi đến mọi người ... Làm chủ bài văn nghị luận văn học chỉ trong 3 bước. Giống như cấu trúc của việc làm văn nghị luận xã hội hay đọc hiểu văn bản thì việc ứng dụng sơ đồ tư duy vào nghị luận văn học cũng chỉ cần 3 bước đơn giản Bước 1 Tìm hiểu đề, xác định kiểu sơ đồ. Cho dù muốn làm gì, muốn viết gì trong bài làm đi chăng nữa thì việc đầu tiên khi bắt tay vào làm một bài nghị luận văn học đó là phải xác định được đề bài đã cho thuộc kiểu bài nào. Theo cấu trúc đề thi hiện nay thì bài nghị luận văn học chủ yếu thuộc kiểu bài nghị luận so sánh hai vấn đề, hai đối tượng, thế nhưng khi đi thi hay kiểm tra trên lớp thì các thầy cô vẫn thường xuyên đưa vào các kiểu bài Nghị luận về tác phẩm đoạn trích văn xuôi; nghị luận về tác phẩm, đoạn thơ; nghị luận về một ý kiến bàn về văn học. Việc xác định được kiểu bài bài ngay từ khi đọc đề sẽ giúp cho bạn ngay lập tức hình dung ra được kiểu sơ đồ tư duy nào phù hợp với đề bài này và bạn sẽ hình dung ra được tổng quan bài văn của mình sẽ cần gì. XEM THÊM ý nghĩa của việc cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học Khi đó hãy tiếp vào công việc tìm hiểu đề bằng cách trả lời cho câu hỏi Đề bài hỏi về đối tượng nào, đối tượng đó ra sao, như thế nào? Đề bài yêu cầu cần làm gì với đối tượng đó… Và thường thì sẽ có 2 dạng đề đó là đề nổi và đề chìm, với đề nổi thì các bạn có thể dễ dàng tìm ra được luận đề của đề bài nhưng còn đề chìm đòi hỏi bạn phải nhớ về tác phẩm, từ đó liên hệ với đề bài để tìm luận đề và hãy nhớ lại lúc trước bạn xác định đề bài thuộc kiểu bài nào nó sẽ giúp ích rất nhiều cho bạn vì mỗi kiểu bài sẽ có những cách hỏi khác nhau. Xem thêm Các bước làm 1 bài nghị luận văn học Sau khi hoàn thành xong những việc trên mình khuyên bạn nên ghi thật to, thật rõ luận đề của đề bài ra giấy và đặt trước mặt mình vì việc làm đó chính là bạn đã xác định cho mình một hình ảnh trung tâm của toàn bài và từ đó chỉ cần tô màu, trang trí cho hình ảnh là bạn đã hoàn thành một nửa bài văn của mình. Bước 2 Gợi nhớ kiến thức bằng sơ đồ tư duy. Sau khi xác định được hình ảnh được hình ảnh trung tâm của toàn bài bước tiếp theo đó là gợi nhớ lại kiến thức và hoàn thành sơ đồ tư duy văn học. Nhưng trước khi gợi nhớ được một núi kiến thức lớn như vậy thì bạn phải ghi nhớ nó đã. Có 1 cách để ghi nhớ kiến thức nhanh và hiệu quả nhất đó chính là sử dụng sơ đồ tư duy. Ví dụ trong bài thơ Đất Nước Nguyễn Khoa Điềm một bài thơ khá dài và nhiều kiến thức thì việc bạn cần làm là vẽ một sơ đồ tư duy hoàn chỉnh và ghi nhớ luận điểm là các nhánh có cỡ chữ to, lớn hơn nó sẽ giúp bạn dễ dàng nhớ được bài thơ có bao nhiêu luận điểm. Từ đó tiếp tục các luận cứ và các dẫn chứng chứng minh. Hãy đếm xem luận điểm đó có bao nhiêu luân cứ rồi ghi số tương tự trên đầu từng luận điểm và như vậy với các luận cứ làm như vậy khi bạn nhớ tới mỗi luận điểm luận cứ thì bạn sẽ biết ngay là nó sẽ gồm bao nhiêu ý và kiến thức ngay lập tức được gợi nhớ lại trong đầu bạn, yên tâm là sẽ không bao giờ lo chuyện thiếu ý. XEM THÊM Etilen C2H4 cấu tạo phân tử tính chất hoá học của etilen và bài tập – hoá 9 bài 37 Bằng cách này bạn sẽ dễ dàng gợi nhớ lại toàn bộ kiến thức một cách dễ dàng và phát thảo nó trong phòng thi. Công việc cuối cùng đó là dựa vào công thức đã có sẵn, hãy hoàn thành bài văn của mình. Bước 3 Viết bài Hãy viết bài dựa vào sơ đồ và theo phong cách của cá nhân bạn, đừng câu nệ theo lối diễn đạt của bất cứ ai đặc biệt đừng bao giờ đi học thuộc một bài văn mỗi nào đó vì nó chỉ khiến cho bạn thêm nặng nề mà thôi . Hãy tạo cho bài văn một điểm nhấn bằng văn phong của bạn khi đó người chấm sẽ có cảm giác hứng thú hơn và đọc kĩ bài văn của bạn hơn. Vừa phát huy lối diễn đạt của bản thân vừa đi theo các ý mà sơ đồ tư duy bạn đã soạn điều đó sẽ giúp bài làm của bạn đảm bảo đủ ý, viết có hệ thống, vừa thoải mái nhẹ nhàng khi viết bài. Cuối cùng mình sẽ cung cấp cho các bạn sơ đồ tư duy tổng quát của các kiểu bài nghị luận văn học thông dụng nhất. Các bạn dựa vào để xác định kiểu bài ở bước một và hoàn thành sơ đồ ở bước hai nha. Dàn ý nghị luận về một tác phẩm đoạn trích văn xuôi Dàn ý nghị luận về tác phẩm đoạn thơ Dàn ý nghị luận về ý kiến bàn về văn học Dàn ý nghị luận so sánh hai vấn đề hai đối tượng Mong rằng bài viết này của mình sẽ giúp cho bạn làm chủ được dạng bài nghị luận văn học nha. Đây là một dạng bài khó và khó có thể đạt được điểm tối đa thế nhưng để đạt được 90% điểm số ở dạng bài này là điều hoàn toàn vừa sức khi các bạn vận dụng tốt sơ đồ tư duy và việc ghi nhớ kiến thức và phát thảo ý.
cấu trúc bài văn nghị luận xã hội lớp 9